Tin tức kinh tế ngày 6/9: Trung Quốc tăng nhập khẩu, giá lợn hơi tăng phi mã

19:34 | 06/09/2019

2,306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quả nhãn tươi Việt Nam sẽ có mặt tại thị trường Australia; Trung Quốc tăng nhập khẩu, giá lợn hơi tăng phi mã; Ngành cao su gặp khó do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung; Xuất khẩu xơ sợ, nông sản sang Trung Quốc tụt dốc... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 6/9.
tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong ucGiá xăng dầu hôm nay 6/9 tiếp tục xu hướng tăng mạnh
tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong ucGiá vàng hôm nay 6/9: Như quả bóng xì hơi, giá vàng rơi tự do

Quả nhãn tươi Việt Nam sẽ có mặt tại thị trường Australia

tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong uc
Nhãn chín muộn Hà Nội xuất khẩu đi Australia. (Ảnh minh họa)

Ngày 6/9, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội phối hợp với UBND huyện Hoài Đức tổ chức hội nghị xúc tiến thương mại, tiêu thụ, xuất khẩu nhãn chín muộn Hà Nội và công bố nhãn chín muộn Hà Nội xuất khẩu đi Australia.

Trong dịp này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đã tổ chức công bố nhãn chín muộn Hà Nội xuất khẩu đi Australia năm 2019. Theo đó, lô hàng nhãn đầu tiên từ huyện Hoài Đức, Hà Nội đã được chuyển vào Nam để chiếu xạ rồi xuất sang Australia. Dự kiến trong ngày 9/9, những quả nhãn của Việt Nam sẽ chính thức có mặt trên các kệ hàng tại Melbourne, Australia.

Như vậy, quả nhãn tươi Việt Nam đã có mặt tại hàng chục quốc gia trên thế giới; trong đó, có nhiều thị trường khó tính như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU). Quả nhãn cũng là loại trái cây thứ 4 của nước ta được Australia cấp phép nhập khẩu sau quả vải, xoài và thanh long. Bộ Nông nghiệp Australia đã sang làm việc trực tiếp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam để hoàn thành nốt các thủ tục cuối cùng.

Trung Quốc tăng nhập khẩu, giá lợn hơi tăng phi mã

tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong uc
Giá lợn hơi tại các địa phương trên cả nước có xu hướng tăng mạnh. (Ảnh minh họa)

Bộ Công Thương cho biết, trong tháng 8, giá lợn hơi tại các địa phương trên cả nước có xu hướng tăng mạnh so với cuối tháng 7 do nguồn cung hạn chế, trong khi nhu cầu thị trường tăng.

Tại miền Bắc, giá lợn hơi tiếp tục duy trì mức cao, ngày càng có nhiều địa phương xuất hiện mức giá trên 50.000 đồng/kg, tập trung ở khu vực đồng bằng sông Hồng, do nguồn cung ngày càng khan hiếm. Hiện giá lợn hơi tại miền Bắc trung bình nằm trong khoảng từ 45.000 đồng/kg – 50.000 đồng/kg.

Tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng trong xu hướng tăng mạnh so với cuối tháng 7, tăng khoảng 5.000 – 8.000 đồng/kg. Hiện giá lợn hơi dao động quanh mức 35.000 - 47.000 đồng/kg, nhiều nơi đang được đẩy lên cao ngang bằng so với miền Bắc.

Tại Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, giá lợn trung bình ở mức 39.000 đồng/kg – 41.000 đồng/kg. Còn tại miền Nam, hiện giá lợn dao động trong khoảng từ 36.000 - 42.000 đồng/kg.

Bộ Công Thương dự báo, thời gian tới, giá lợn sẽ tiếp tục tăng do Trung Quốc dừng nhập khẩu thịt của Hoa Kỳ và có xu hướng chuyển qua nhập từ các nước khác trong đó có Việt Nam. Trong khi, lượng lợn thịt trong dân không còn nhiều. Theo dự báo của Hiệp hội Chăn nuôi Việt Nam, với đà tăng này, giá thịt lợn hơi có thể lên mức 60.000 đồng/kg trong năm nay.

Ngành cao su gặp khó do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung

tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong uc
Hết tháng 8, xuất khẩu cao su ước đạt 963 nghìn tấn và 1,32 triệu USD. (Ảnh minh họa)

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT), tính tới hết tháng 8, xuất khẩu cao su ước đạt 963 nghìn tấn và 1,32 triệu USD, tăng 9,7% về khối lượng và tăng 7,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm đạt 1.376 USD/tấn, giảm 3,66% so với cùng kỳ năm 2018.

Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc vẫn là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm, chiếm thị phần lần lượt là 63%, 8,9% và 3,4%. Có thể thấy, thị trường Trung Quốc này thường xuyên chiếm hơn 60% tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Trung Quốc hiện sử dụng khoảng 70% cao su tự nhiên cho ngành công nghiệp sản xuất lốp xe. Việc Mỹ áp thuế lên lốp xe nói riêng và các sản phẩm làm từ cao su nói chung của Trung Quốc khiến nhập khẩu cao su của nước này có xu hướng giảm.

Về thị trường cao su thế giới nói chung, Cục Xuất nhập (Bộ Công Thương) thông tin: Nhiều chuyên gia cho rằng, thị trường cao su tự nhiên thế giới thời gian tới vẫn khó khăn, đang bước vào chu kỳ giảm giá, đặc biệt, trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ-Trung vẫn chưa có dấu hiệu đi đến hồi kết. Cuộc chiến thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc có nguy cơ kéo kinh tế toàn cầu suy yếu, đồng nghĩa với nhu cầu hàng hóa giảm, trong đó có các sản phẩm cao su.

Xuất khẩu xơ sợ, nông sản sang Trung Quốc tụt dốc

tin tuc kinh te ngay 69 nhan viet nam se co mat tai thi truong uc
Sản lượng xơ sợi xuất sang Trung Quốc 7 tháng đầu năm đạt 531.230 tấn. (Ảnh minh họa)

Trong 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 947.000 tấn xơ sợi dệt các loại, thu về gần 2,4 tỷ USD, tăng 11% về lượng, nhưng chỉ tăng 2,6% về kim ngạch. Riêng sản lượng xuất sang Trung Quốc 7 tháng đầu năm đạt 531.230 tấn, kim ngạch trên 1,37 tỷ USD, giá xuất khẩu sang Trung Quốc giảm gần 10% so với cùng kỳ.

Chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của xơ sợi Việt Nam, nên khi Trung Quốc giảm nhập sợi, giá trị xuất khẩu xơ sợi của nước ta sụt giảm mạnh. Nguyên nhân suy giảm xuất khẩu của ngành sợi Việt Nam vào Trung Quốc thời gian vừa qua là do các nhà nhập khẩu sợi của Trung Quốc lập tức cắt giảm lượng sợi nhập khẩu để nghe ngóng tình hình, chỉ nhập khẩu số lượng tối thiểu, chứ không mua tích lũy như trước.

Số liệu xuất khẩu 8 tháng năm 2019 của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy những nốt trầm của một số ngành hàng vốn phụ thuộc phần lớn vào thị trường Trung Quốc. Hầu hết mặt hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó, thủy sản đạt 5,4 tỷ USD, giảm 2,6%; rau quả đạt 2,5 tỷ USD, giảm 6%, gạo dù tăng nhẹ về lượng, nhưng giảm 14,2% về giá trị, đạt gần 2 tỷ USD. Đặc biệt, xuất khẩu cà phê chỉ đạt 2 tỷ USD, giảm tới 20%.

Việt Nam đóng góp tích cực vào hợp tác kinh tế khu vực

Sáng 6/9, Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) lần thứ 51 (AEM 51) và các hội nghị liên quan đã khai mạc tại Bangkok. Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh dẫn đầu đoàn Việt Nam tham dự chuỗi các hội nghị.

Tại Hội nghị này, Việt Nam sẽ ký Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA). Trừ Philippines, đến nay đã có 9 nước ASEAN ký kết Hiệp định này nhằm tự do hóa sâu rộng hơn nữa lĩnh vực thương mại dịch vụ trong khối ASEAN.

Theo Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh, sau 24 năm Việt Nam gia nhập ASEAN, khu vực này đã trở thành một trong những đối tác kinh tế - thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam. So với thời điểm bắt đầu tham gia Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và khu vực ASEAN đã tăng hơn 9,5 lần, từ 5,9 tỷ USD năm 1996 lên gần 56,3 tỷ USD trong năm 2018. Trong đó kim ngạch xuất khẩu là 24,5 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu là 31,8 tỷ USD trong năm 2018.

Bên cạnh lợi ích về tăng trưởng kinh tế, việc hội nhập vào khu vực kinh tế ASEAN còn đem lại những tác động tích cực cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam theo hướng đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng như mở rộng cơ hội đầu tư sang các nước ASEAN và cơ hội kinh doanh từ bên ngoài; tạo cơ hội để các doanh nghiệp cải thiện năng lực cạnh tranh; tiếp cận các nguồn hỗ trợ về khoa học - công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, góp phần nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:45