Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước đồng loạt điều chỉnh 2 loại lãi suất quan trọng

20:52 | 05/08/2024

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước đồng loạt điều chỉnh 2 loại lãi suất quan trọng; Chứng khoán bị bán tháo gần 50 điểm; Thị trường tài chính toàn cầu ảm đạm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.
Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước đồng loạt điều chỉnh 2 loại lãi suất quan trọng
Ngân hàng Nhà nước đồng loạt điều chỉnh 2 loại lãi suất quan trọng (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2436,55 USD/ounce, giảm 6,13 USD so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,3-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77,8-79,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/8.

Xuất khẩu hồ tiêu sang Trung Quốc giảm mạnh

Thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) vừa công bố cho hay, trong tháng 7/2024 Việt Nam xuất khẩu được 21.771 tấn hồ tiêu các loại, trong đó, tiêu đen đạt 19.371 tấn, tiêu trắng đạt 2.400 tấn.

Tính chung, 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu đạt 164.357 tấn, trong đó, tiêu đen đạt 145.330 tấn, tiêu trắng đạt 19.027 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 764,2 triệu USD, trong đó, tiêu đen đạt 652,0 triệu USD, tiêu trắng đạt 112,2 triệu USD.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam 7 tháng tăng 48,4% và chiếm 26,4% thị phần đạt 43.349 tấn. Tiếp theo là các thị trường: Đức đạt 10.941 tấn, tăng 97,3%; UAE đạt 10.897 tấn, tăng 39,2%; Ấn Độ đạt 8.744 tấn, tăng 39,7%; Trung Quốc xếp ở vị trí thứ 4 đạt 8.059 tấn, so cùng kỳ giảm 84,6%.

Ngân hàng Nhà nước đồng loạt điều chỉnh 2 loại lãi suất quan trọng

Phiên giao dịch 5/8 chứng kiến diễn biến biến đáng chú ý trên thị trường tiền tệ khi Ngân hàng Nhà nước đã đồng loạt giảm lãi suất cho vay cầm cố giấy tờ có giá (OMO) và lãi suất tín phiếu.

Cụ thể, Nhà điều hành đã cho 7 thành viên thị trường vay gần 13.669 tỷ đồng thông qua kênh cầm cố giấy tờ có giá (OMO) với kỳ hạn 7 ngày và lãi suất 4,25%/năm. So với phiên trước đó, quy mô cho vay OMO của NHNN đã tăng gấp hơn 2 lần và lãi suất cho vay giảm 0,25 điểm %, từ 4,5%/năm xuống 4,25%/năm.

Đây là lần đầu tiên NHNN giảm lãi suất OMO kể từ cuối năm 2023. Trước đó, Nhà điều hành đã có 2 lần điều chỉnh tăng loại lãi suất này vào trung tuần tháng 4 và tháng 5/2024, từ 4% lên 4,25% và sau đó từ 4,25% lên 4,5%.

Cũng trong phiên hôm nay, NHNN đã phát hành 3.250 tỷ đồng tín phiếu với kỳ hạn 14 ngày, lãi suất trúng thầu giảm từ 4,5%/năm trong phiên trước đó xuống 4,25%/năm.

Chứng khoán bị bán tháo gần 50 điểm

Thị trường chứng khoán Việt Nam phiên giao dịch ngày 5/8 mở phiên VN-Index đã mất liền 23 điểm do hiệu ứng tiêu cực từ chứng khoán toàn cầu. Sau đó, đà bán tháo ngày càng tăng khiến thị trường rơi không phanh, VN-Index có thời điểm giảm hơn 50 điểm trước khi thu hẹp đà giảm còn gần 49 điểm khi chốt phiên. Trên 2 sàn chính thức có đến gần 130 mã giảm sàn.

Trong phiên giao dịch này, khối ngoại cũng đã bán ròng hơn 739 tỷ đồng trên sàn HOSE, cắt đứt 2 phiên quay lại mua ròng trước đó. TOP cổ phiếu bị bán mạnh nhất gồm: HPG hơn 231 tỷ đồng, FPT gần 89 tỷ đồng, MWG gần 81 tỷ đồng, SSI hơn 70 tỷ đồng, TCB gần 65 tỷ đồng…

Thị trường tài chính toàn cầu ảm đạm

Trong phiên giao dịch đầu tuần, các thị trường châu Á - Thái Bình Dương và cả châu Âu tiếp tục đà bán tháo từ tuần trước.

Vào lúc 15h (giờ Việt Nam), chỉ số chứng khoán Nikkei 225 của Nhật Bản giảm gần 12,4% so với phiên giao dịch trước, xuống 31.459 điểm.

Tại Trung Quốc, các chỉ số chính cũng không nằm ngoài xu hướng giảm điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hong Kong giảm 1,1% xuống 16.753 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng Hải giảm 0,5% xuống 2.892 điểm. Chỉ số Taiex của Đài Loan rơi tự do hơn 8%.

Các thị trường chứng khoán lớn của châu Âu cũng mở cửa trong sắc đỏ. Chỉ số FTSE 100 và All Share của Anh mất hơn 2% ngay khi mở phiên. Các chỉ số chính của Đan Mạch và Ba Lan giảm gần 4%. Hợp đồng tương lai các chỉ số chính của Phố Wall cũng lùi sâu, báo hiệu phiên giao dịch đầu tuần không mấy tích cực.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,000 79,000
AVPL/SJC HCM 77,000 79,000
AVPL/SJC ĐN 77,000 79,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 77,000 79,000
Cập nhật: 08/08/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 77.290
TPHCM - SJC 77.000 79.000
Hà Nội - PNJ 76.000 77.290
Hà Nội - SJC 77.000 79.000
Đà Nẵng - PNJ 76.000 77.290
Đà Nẵng - SJC 77.000 79.000
Miền Tây - PNJ 76.000 77.290
Miền Tây - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 77.290
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000
Giá vàng nữ trang - SJC 77.000 79.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 75.900 76.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 75.820 76.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.030 76.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 69.860 70.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 50.910 52.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.610 50.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.540 46.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.620 45.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.510 28.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.060 25.460
Cập nhật: 08/08/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,490 7,685
Trang sức 99.9 7,480 7,675
NL 99.99 7,495
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,495
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,595 7,725
Miếng SJC Thái Bình 7,700 7,900
Miếng SJC Nghệ An 7,700 7,900
Miếng SJC Hà Nội 7,700 7,900
Cập nhật: 08/08/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,000 79,000
SJC 5c 77,000 79,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,000 79,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,900 77,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,900 77,400
Nữ Trang 99.99% 75,800 76,800
Nữ Trang 99% 74,040 76,040
Nữ Trang 68% 49,879 52,379
Nữ Trang 41.7% 29,679 32,179
Cập nhật: 08/08/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,036.18 16,198.16 16,718.05
CAD 17,798.02 17,977.79 18,554.81
CHF 28,644.79 28,934.13 29,862.80
CNY 3,432.98 3,467.66 3,579.49
DKK - 3,614.55 3,753.02
EUR 26,771.10 27,041.51 28,239.40
GBP 31,143.04 31,457.61 32,467.28
HKD 3,145.49 3,177.26 3,279.24
INR - 299.06 311.02
JPY 166.41 168.09 176.13
KRW 15.82 17.58 19.17
KWD - 82,143.41 85,428.63
MYR - 5,557.15 5,678.44
NOK - 2,262.81 2,358.92
RUB - 280.93 310.99
SAR - 6,683.93 6,951.24
SEK - 2,343.08 2,442.59
SGD 18,473.69 18,660.29 19,259.21
THB 625.50 695.00 721.63
USD 24,965.00 24,995.00 25,335.00
Cập nhật: 08/08/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980.00 25,000.00 25,320.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,144.00
GBP 31,296.00 31,485.00 32,458.00
HKD 3,162.00 3,175.00 3,279.00
CHF 28,786.00 28,902.00 29,790.00
JPY 169.88 167.55 174.93
AUD 16,185.00 16,250.00 16,748.00
SGD 18,581.00 18,656.00 19,218.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 17,928.00 18,000.00 18,531.00
NZD 14,862.00 15,362.00
KRW 17.51 19.14
Cập nhật: 08/08/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24990 24990 25330
AUD 16289 16339 16842
CAD 18089 18139 18591
CHF 29089 29139 29696
CNY 0 3465.9 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27224 27274 27979
GBP 31707 31757 32409
HKD 0 3230 0
JPY 169.23 169.73 174.24
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.9555 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14928 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18759 18809 19361
THB 0 665.6 0
TWD 0 765 0
XAU 7700000 7700000 7900000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 08/08/2024 03:00