Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

21:46 | 05/07/2024

718 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán; Lợi nhuận Samsung tăng 15 lần; Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.
Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán
Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2360,77 USD/ounce, tăng 1,16 USD so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

VN Index đóng cửa trong sắc xanh

Suốt cả phiên giao dịch hôm nay (5/7), thị trường chứng khoán luôn trong tình trạng sắc đỏ tạm thời chiếm ưu thế hơn. Tuy nhiên,nhờ diễn biến khả quan của một số mã trụ như VCB, BID, FPT cùng nhóm vận tải biển, tiêu biểu là VOS tăng kịch trần đã giúp VN Index giữ được sắc xanh.

Kết phiên, VN Index đóng cửa trên 1.283 điểm, tăng hơn 3 điểm so với hôm qua. FPT vẫn là cổ phiếu mạnh nhất của VN Index khi đóng cửa tăng 2,14% so với tham chiếu, đem lại 1,05 điểm cho chỉ số.

Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), tính đến cuối tháng 6, nhà đầu tư cá nhân trong nước có gần 8 triệu tài khoản chứng khoán, tương đương 8% dân số, cao nhất từ trước đến nay.

Trong tháng 6/2024, số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm 106.580 tài khoản, thấp hơn 25.000 tài khoản so với mức tăng của tháng 5 trước đó.

Lũy kế từ đầu năm, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã tăng hơn 750.000 tài khoản. Tổng số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tính đến cuối tháng 5 đạt xấp xỉ 8 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân có hơn 7,98 triệu tài khoản, tương đương 8% dân số.

Lợi nhuận Samsung tăng 15 lần

Trong kết quả kinh doanh sơ bộ công bố ngày 5/7, Samsung Electronics ghi nhận lợi nhuận hoạt động quý II đạt 7,54 tỷ USD, tăng 15 lần so với cùng kỳ năm ngoái (485,9 triệu USD).

Kết quả kinh doanh quý II của Samsung vượt xa dự đoán từ giới phân tích. Doanh thu công ty đạt khoảng 53,6 tỷ USD với mức tăng trưởng 23%, cao nhất từ khi dịch bệnh Covid-19 bùng nổ.

Những con số trên nhấn mạnh sự phục hồi của thị trường chip nhớ sau thời kỳ suy thoái nghiêm trọng, phần lớn nhờ xu hướng bùng nổ trí tuệ nhân tạo (AI).

Giá lương thực thế giới ổn định trong tháng 6

Theo số liệu của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO) công bố ngày 5/7, chỉ số giá lương thực thế giới ổn định trong tháng 6 vừa qua, khi giá ngũ cốc giảm giúp cân bằng với xu hướng đi lên của chỉ số giá dầu thực vật, đường và sản phẩm từ sữa.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực trung bình đạt 120,6 điểm trong tháng 6 vừa qua, không thay đổi so với tháng trước đó.

Trước tháng 6 vừa qua, chỉ số của FAO tăng 3 tháng liên tiếp sau khi xuống mức thấp nhất trong 3 năm vào tháng 2 năm nay trong bối cảnh giá lương thực giảm từ mức cao kỷ lục vào tháng 3/2022.

Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, tích cực

Theo báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại 6 tháng đầu năm 2024 của Bộ Công Thương cho thấy, sản xuất công nghiệp đang có nhiều dấu hiệu tích cực, tiếp nối được đà hồi phục từ cuối năm 2023. Đây là cơ sở cho các tổ chức kinh tế thế giới đánh giá cao về triển vọng tăng trưởng của Việt Nam cả năm 2024.

Tiếp nối đà phục hồi từ cuối năm 2023 và những tháng đầu năm 2024, sản xuất công nghiệp tiếp tục cho thấy sự khởi sắc và có đóng góp tích cực đối với kết quả tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 7,54% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 6,47%; quý II tăng 8,55%).

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia; Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm; Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 08:45