Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

21:46 | 05/07/2024

716 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán; Lợi nhuận Samsung tăng 15 lần; Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.
Tin tức kinh tế ngày 5/7: Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán
Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2360,77 USD/ounce, tăng 1,16 USD so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/7.

VN Index đóng cửa trong sắc xanh

Suốt cả phiên giao dịch hôm nay (5/7), thị trường chứng khoán luôn trong tình trạng sắc đỏ tạm thời chiếm ưu thế hơn. Tuy nhiên,nhờ diễn biến khả quan của một số mã trụ như VCB, BID, FPT cùng nhóm vận tải biển, tiêu biểu là VOS tăng kịch trần đã giúp VN Index giữ được sắc xanh.

Kết phiên, VN Index đóng cửa trên 1.283 điểm, tăng hơn 3 điểm so với hôm qua. FPT vẫn là cổ phiếu mạnh nhất của VN Index khi đóng cửa tăng 2,14% so với tham chiếu, đem lại 1,05 điểm cho chỉ số.

Lần đầu tiên Việt Nam có 8 triệu tài khoản chứng khoán

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), tính đến cuối tháng 6, nhà đầu tư cá nhân trong nước có gần 8 triệu tài khoản chứng khoán, tương đương 8% dân số, cao nhất từ trước đến nay.

Trong tháng 6/2024, số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm 106.580 tài khoản, thấp hơn 25.000 tài khoản so với mức tăng của tháng 5 trước đó.

Lũy kế từ đầu năm, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã tăng hơn 750.000 tài khoản. Tổng số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tính đến cuối tháng 5 đạt xấp xỉ 8 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân có hơn 7,98 triệu tài khoản, tương đương 8% dân số.

Lợi nhuận Samsung tăng 15 lần

Trong kết quả kinh doanh sơ bộ công bố ngày 5/7, Samsung Electronics ghi nhận lợi nhuận hoạt động quý II đạt 7,54 tỷ USD, tăng 15 lần so với cùng kỳ năm ngoái (485,9 triệu USD).

Kết quả kinh doanh quý II của Samsung vượt xa dự đoán từ giới phân tích. Doanh thu công ty đạt khoảng 53,6 tỷ USD với mức tăng trưởng 23%, cao nhất từ khi dịch bệnh Covid-19 bùng nổ.

Những con số trên nhấn mạnh sự phục hồi của thị trường chip nhớ sau thời kỳ suy thoái nghiêm trọng, phần lớn nhờ xu hướng bùng nổ trí tuệ nhân tạo (AI).

Giá lương thực thế giới ổn định trong tháng 6

Theo số liệu của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO) công bố ngày 5/7, chỉ số giá lương thực thế giới ổn định trong tháng 6 vừa qua, khi giá ngũ cốc giảm giúp cân bằng với xu hướng đi lên của chỉ số giá dầu thực vật, đường và sản phẩm từ sữa.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực trung bình đạt 120,6 điểm trong tháng 6 vừa qua, không thay đổi so với tháng trước đó.

Trước tháng 6 vừa qua, chỉ số của FAO tăng 3 tháng liên tiếp sau khi xuống mức thấp nhất trong 3 năm vào tháng 2 năm nay trong bối cảnh giá lương thực giảm từ mức cao kỷ lục vào tháng 3/2022.

Sản xuất công nghiệp phục hồi nhanh, tích cực

Theo báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại 6 tháng đầu năm 2024 của Bộ Công Thương cho thấy, sản xuất công nghiệp đang có nhiều dấu hiệu tích cực, tiếp nối được đà hồi phục từ cuối năm 2023. Đây là cơ sở cho các tổ chức kinh tế thế giới đánh giá cao về triển vọng tăng trưởng của Việt Nam cả năm 2024.

Tiếp nối đà phục hồi từ cuối năm 2023 và những tháng đầu năm 2024, sản xuất công nghiệp tiếp tục cho thấy sự khởi sắc và có đóng góp tích cực đối với kết quả tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 7,54% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 6,47%; quý II tăng 8,55%).

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia

Lần đầu tiên Việt Nam xuất siêu sang thị trường Australia; Xuất khẩu tôm sang thị trường Trung Quốc liên tục sụt giảm; Đã khởi xướng điều tra 28 vụ việc phòng vệ thương mại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16662 16931 17505
CAD 18190 18466 19082
CHF 31893 32274 32922
CNY 0 3470 3830
EUR 29681 29953 30976
GBP 33756 34144 35084
HKD 0 3256 3458
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14680 15267
SGD 19631 19912 20437
THB 725 788 842
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26349
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 12:00