Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới

21:19 | 05/05/2023

4,577 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách nhà nước đạt 39,8% dự toán; Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới; NHNN vận động các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.
Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới
Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng vọt, trong nước giảm nhẹ

Trên thị trường thế giới, theo Kitco lúc 23h đêm qua (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tăng 12,27 USD, tương đương 0,6% lên 2.051,86 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,65 – 67,25 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,65 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,25 triệu đồng/lượng.

Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm mức thu 35 khoản phí, lệ phí

Bộ Tài chính vừa có công văn số 4296/BTC-CST gửi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về việc rà soát đề xuất giảm phí, lệ phí để tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.

Theo đó, để tiếp tục hỗ trợ cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân trong năm nay, Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giảm mức thu 35 khoản phí, lệ phí. Thời gian áp dụng từ 1/7 đến hết 31/12/2023.

Thu ngân sách nhà nước đạt 39,8% dự toán

Theo Bộ Tài chính, liên quan đến thu ngân sách nhà nước 4 tháng đầu năm, lũy kế thu 4 tháng đạt ước đạt 645,4 nghìn tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán, bằng 95% so cùng kỳ năm 2022.

Về giải ngân vốn đầu tư công, Bộ Tài chính cho biết tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 là 783.878,5 tỷ đồng. Trong đó: Kế hoạch vốn đã giao là 770.991,3 tỷ đồng; kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.

NHNN vận động các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay

NHNN cho biết, thời gian qua, các tổ chức tín dụng đã giảm lãi suất huy động bình quân từ 1-1,2%, còn giảm lãi suất cho vay chung trong hệ thống ngân hàng khoảng 0,5-0,65%. Riêng các ngân hàng nhà nước, mức giảm tích cực hơn, khi lãi suất huy động giảm từ 1-1,5%, lãi suất cho vay giảm từ 1,5-2%.

Thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, hợp lý đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo hài hoà giữa tỷ giá và lãi suất. Trong đó, điều hành lãi suất trên tinh thần vận động, chỉ đạo các NHTM cắt giảm chi phí để tạo điều kiện hạ lãi suất cho doanh nghiệp và người dân.

Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới

Ngày 5/5, Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) công bố số liệu cho thấy chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 4/2023 đã lần đầu tiên tăng trong 1 năm.

Chỉ số giá của FAO trong tháng 4/2023 ở mức 127,2 điểm, tăng so với mức 126,5 điểm ghi nhận trong tháng 3. Chỉ số này hiện vẫn ở mức cao hơn 20% so với mức cao kỷ lục ghi nhận hồi tháng 3/2022, sau khi xảy ra xung đột giữa Nga và Ukraine - cuộc khủng hoảng địa chính trị tác động mạnh mẽ đến nguồn cung hàng hóa thế giới vốn khan hiếm sau dịch Covid-19.

Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giá gạo xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 526 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 3 tháng đầu năm 2023, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 45,9% thị phần, đạt 893,3 nghìn tấn với 450,4 triệu USD, tăng 32,9% về khối lượng và tăng 44,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.

Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất, thị trường có giá trị tăng mạnh nhất là Indonesia (gấp 177,4 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh nhất là Bờ Biển Ngà giảm 70,9%.

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ

Tin tức kinh tế ngày 4/5: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất tiết kiệm sau kỳ nghỉ lễ; Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng giảm hơn 13%; Fed tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 08:00