Tin tức kinh tế ngày 3/2: Lãi suất dự báo tăng nhẹ trong năm 2025

21:02 | 03/02/2025

72 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất dự báo tăng nhẹ trong năm 2025; Xuất khẩu rau quả sụt giảm; Chỉ số PMI ngành sản xuất tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.
Tin tức kinh tế ngày 3/2: Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025
Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tăng, ngược chiều thị trường thế giới

Trên thị trường quốc tế, lúc 9h30 hôm nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm gần 20 USD, niêm yết giao dịch ở mức 2.777,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) điều chỉnh tăng giá vàng miếng 500.000 đồng ở cả hai chiều mua và bán, đưa giá giao dịch mặt hàng này lên vùng 87,3 - 89,3 triệu đồng/lượng. Đây cũng là mức giá mà Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết.

Cùng thời điểm, giá vàng tại Bảo Tín Minh Châu hiện đang ở mức 83,3 - 85,8 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu rau quả sụt giảm

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) thông tin, trong tháng 1, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 416 triệu USD, giảm 11,3% với tháng trước (tháng 12/2024 đạt 529 triệu USD) và giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2024 (tháng 1/2024 đạt 490 triệu USD).

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu rau quả tháng 1 đạt 285 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng trước (tháng 12/2024 đạt 304 triệu USD) và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước (tháng 1/2024 đạt 216 triệu USD). Nguyên nhân là do các doanh nghiệp tăng nhập hàng để chuẩn bị phục vụ thị trường Tết Nguyên đán.

Vinafruit cho biết, xuất khẩu đầu năm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt với sầu riêng - mặt hàng chủ lực. Nguyên nhân chính được cho là do Trung Quốc tăng cường kiểm định chất lượng với chất vàng O và cadimi trên sầu riêng, dẫn đến tình trạng loại trái tỷ đô này ùn ứ ở kho và cửa khẩu, nhiều lô hàng phải bán với giá giải cứu trên thị trường nội địa. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết đã tạm dừng bán sầu riêng sang Trung Quốc trong tháng đầu năm.

Chỉ số PMI ngành sản xuất tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm

Theo thống kê của S&P Global, Chỉ số nhà quản trị mua hàng ngành sản xuất Việt Nam (PMI) đạt 48,9 điểm trong tháng 1, tiếp tục giảm so với mức 49,8 điểm của tháng 12 và là tháng thứ hai liên tiếp nằm dưới ngưỡng 50 điểm.

Theo S&P Global, các điều kiện kinh doanh trong ngành sản xuất của Việt Nam xấu đi trong tháng đầu năm 2025 trong bối cảnh cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều giảm trở lại.

Đáng chú ý, lượng đơn đặt hàng mới đã giảm lần đầu tiên trong 4 tháng khi các doanh nghiệp được khảo sát báo cáo nhu cầu khách hàng giảm.

Các nhà sản xuất hy vọng rằng tình hình sẽ sớm được cải thiện, ít nhất là họ đã lạc quan hơn so với thời điểm cuối năm 2024. S&P dự báo sản lượng công nghiệp tăng 4,6% trong năm 2025.

Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025

Cuối năm 2024, lãi suất tiết kiệm tăng trung bình khoảng 0,5% so với giữa năm. Theo thống kê của Công ty Chứng khoán Vietcombank, hiện đa phần ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng dưới 6% một năm, trừ một vài đơn vị top dưới hoặc với tiền gửi kỳ hạn dài hơn. Do vậy, các ngân hàng, đặc biệt là nhóm ngân hàng quy mô nhỏ chịu áp lực hạ lãi suất đầu ra để thu hút khách hàng và các khoản thoái lãi có xu hướng gia tăng.

Một số ngân hàng cho biết dự kiến lãi suất sẽ tăng nhẹ 0,2 - 0,25%. Ở kịch bản cao hơn, lãi suất sẽ tăng 0,5 - 0,7% năm nay, trong bối cảnh kinh tế hồi phục và nhu cầu tín dụng mạnh mẽ hơn.

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng sản xuất tại Việt Nam

Kết quả khảo sát các doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam của Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) cho thấy, nhiều doanh nghiệp tiếp tục kỳ vọng vào kết quả kinh doanh năm 2025 khả quan. Cụ thể, khoảng 50,4% số doanh nghiệp được khảo sát dự báo lợi nhuận tăng lên và 9,2% doanh nghiệp dự báo lợi nhuận xấu đi. Có 56,1% doanh nghiệp có mong muốn mở rộng kinh doanh tại Việt Nam trong 1-2 năm tới, tỷ lệ này đứng đầu khu vực ASEAN.

Các doanh nghiệp cho biết, động lực để họ đưa ra quyết định trên là do mức độ gia tăng xuất khẩu và nhu cầu tại thị trường nội địa ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, các tiêu chí về lợi thế tiềm năng tăng trưởng, chi phí nhân công phù hợp, tình hình chính trị-xã hội ổn định của Việt Nam đều vượt trên mức trung bình của ASEAN.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 16:00