Tin tức kinh tế ngày 3/2: Lãi suất dự báo tăng nhẹ trong năm 2025

21:02 | 03/02/2025

69 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất dự báo tăng nhẹ trong năm 2025; Xuất khẩu rau quả sụt giảm; Chỉ số PMI ngành sản xuất tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.
Tin tức kinh tế ngày 3/2: Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025
Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tăng, ngược chiều thị trường thế giới

Trên thị trường quốc tế, lúc 9h30 hôm nay (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm gần 20 USD, niêm yết giao dịch ở mức 2.777,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) điều chỉnh tăng giá vàng miếng 500.000 đồng ở cả hai chiều mua và bán, đưa giá giao dịch mặt hàng này lên vùng 87,3 - 89,3 triệu đồng/lượng. Đây cũng là mức giá mà Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) niêm yết.

Cùng thời điểm, giá vàng tại Bảo Tín Minh Châu hiện đang ở mức 83,3 - 85,8 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu rau quả sụt giảm

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) thông tin, trong tháng 1, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 416 triệu USD, giảm 11,3% với tháng trước (tháng 12/2024 đạt 529 triệu USD) và giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2024 (tháng 1/2024 đạt 490 triệu USD).

Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu rau quả tháng 1 đạt 285 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng trước (tháng 12/2024 đạt 304 triệu USD) và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước (tháng 1/2024 đạt 216 triệu USD). Nguyên nhân là do các doanh nghiệp tăng nhập hàng để chuẩn bị phục vụ thị trường Tết Nguyên đán.

Vinafruit cho biết, xuất khẩu đầu năm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt với sầu riêng - mặt hàng chủ lực. Nguyên nhân chính được cho là do Trung Quốc tăng cường kiểm định chất lượng với chất vàng O và cadimi trên sầu riêng, dẫn đến tình trạng loại trái tỷ đô này ùn ứ ở kho và cửa khẩu, nhiều lô hàng phải bán với giá giải cứu trên thị trường nội địa. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết đã tạm dừng bán sầu riêng sang Trung Quốc trong tháng đầu năm.

Chỉ số PMI ngành sản xuất tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm

Theo thống kê của S&P Global, Chỉ số nhà quản trị mua hàng ngành sản xuất Việt Nam (PMI) đạt 48,9 điểm trong tháng 1, tiếp tục giảm so với mức 49,8 điểm của tháng 12 và là tháng thứ hai liên tiếp nằm dưới ngưỡng 50 điểm.

Theo S&P Global, các điều kiện kinh doanh trong ngành sản xuất của Việt Nam xấu đi trong tháng đầu năm 2025 trong bối cảnh cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều giảm trở lại.

Đáng chú ý, lượng đơn đặt hàng mới đã giảm lần đầu tiên trong 4 tháng khi các doanh nghiệp được khảo sát báo cáo nhu cầu khách hàng giảm.

Các nhà sản xuất hy vọng rằng tình hình sẽ sớm được cải thiện, ít nhất là họ đã lạc quan hơn so với thời điểm cuối năm 2024. S&P dự báo sản lượng công nghiệp tăng 4,6% trong năm 2025.

Lãi suất dự báo tăng nhẹ năm 2025

Cuối năm 2024, lãi suất tiết kiệm tăng trung bình khoảng 0,5% so với giữa năm. Theo thống kê của Công ty Chứng khoán Vietcombank, hiện đa phần ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng dưới 6% một năm, trừ một vài đơn vị top dưới hoặc với tiền gửi kỳ hạn dài hơn. Do vậy, các ngân hàng, đặc biệt là nhóm ngân hàng quy mô nhỏ chịu áp lực hạ lãi suất đầu ra để thu hút khách hàng và các khoản thoái lãi có xu hướng gia tăng.

Một số ngân hàng cho biết dự kiến lãi suất sẽ tăng nhẹ 0,2 - 0,25%. Ở kịch bản cao hơn, lãi suất sẽ tăng 0,5 - 0,7% năm nay, trong bối cảnh kinh tế hồi phục và nhu cầu tín dụng mạnh mẽ hơn.

Nhiều doanh nghiệp Nhật Bản muốn mở rộng sản xuất tại Việt Nam

Kết quả khảo sát các doanh nghiệp Nhật Bản đang đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam của Tổ chức Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) cho thấy, nhiều doanh nghiệp tiếp tục kỳ vọng vào kết quả kinh doanh năm 2025 khả quan. Cụ thể, khoảng 50,4% số doanh nghiệp được khảo sát dự báo lợi nhuận tăng lên và 9,2% doanh nghiệp dự báo lợi nhuận xấu đi. Có 56,1% doanh nghiệp có mong muốn mở rộng kinh doanh tại Việt Nam trong 1-2 năm tới, tỷ lệ này đứng đầu khu vực ASEAN.

Các doanh nghiệp cho biết, động lực để họ đưa ra quyết định trên là do mức độ gia tăng xuất khẩu và nhu cầu tại thị trường nội địa ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, các tiêu chí về lợi thế tiềm năng tăng trưởng, chi phí nhân công phù hợp, tình hình chính trị-xã hội ổn định của Việt Nam đều vượt trên mức trung bình của ASEAN.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16261 16528 17107
CAD 18502 18779 19397
CHF 31390 31769 32419
CNY 0 3570 3690
EUR 29515 29787 30815
GBP 34365 34756 35697
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15204 15787
SGD 19752 20033 20558
THB 709 772 825
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26279
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,585 34,679 35,557
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,499 31,597 32,391
JPY 174.92 175.24 182.64
THB 756.86 766.2 819.73
AUD 16,535 16,595 17,053
CAD 18,662 18,722 19,273
SGD 19,853 19,915 20,584
SEK - 2,643 2,735
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,087
NOK - 2,531 2,620
CNY - 3,586 3,685
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,782
KRW 17.45 18.2 19.65
EUR 29,546 29,570 30,794
TWD 795.86 - 963.5
MYR 5,696.72 - 6,428.91
SAR - 6,838.01 7,197.59
KWD - 82,931 88,173
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26277
AUD 16400 16500 17067
CAD 18656 18756 19308
CHF 31604 31634 32508
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29727 29827 30600
GBP 34606 34656 35771
HKD 0 3320 0
JPY 174.92 175.92 182.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19892 20022 20755
THB 0 737.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,984 26,034 26,279
USD20 25,984 26,034 26,279
USD1 25,984 26,034 26,279
AUD 16,465 16,615 17,679
EUR 29,777 29,927 31,696
CAD 18,603 18,703 20,017
SGD 19,971 20,121 21,242
JPY 175.47 176.97 181.54
GBP 34,712 34,862 35,646
XAU 11,669,000 0 12,071,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 13:45