Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%

21:06 | 29/04/2023

7,180 lượt xem
|
(PetroTimes) - CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%; 4 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 6,35 tỷ USD; Lượng ô tô mới quay đầu giảm sâu trong tháng 4… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/4.
Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%
CPI tháng 4/2023 giảm 0,34% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng hôm nay (29/4) tăng 1,5 USD lên mức 1.990,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay ổn định và đang được niêm yết cụ thể như sau: Tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,60 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,20 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,22 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,50 triệu đồng/lượng và 67,10 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Tại DOJI Hà Nội vàng SJC đang niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang được mua vào ở mức bán ra ở mức tương tự như khu vực Hà Nội.

CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, CPI tháng 4/2023 giảm 0,34% so với tháng 3/2023 (khu vực thành thị giảm 0,41%; khu vực nông thôn giảm 0,27%).

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 4/2023 tăng 2,81%. So với tháng 12/2022, CPI tháng 4/2023 tăng 0,39%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2023 tăng 3,84% so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu do chỉ số giá nhóm giáo dục, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch, giá các mặt hàng thực phẩm, giá điện sinh hoạt, giá gạo trong nước tăng.

4 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 6,35 tỷ USD

Số liệu sơ bộ từ Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan cho biết, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2023 ước đạt 53,57 tỷ USD, giảm 7,7% so với tháng trước và giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 210,79 tỷ USD, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu giảm 11,8%; nhập khẩu giảm 15,4%. Cán cân thương mại hàng hóa 4 tháng đầu năm 2023 ước tính xuất siêu 6,35 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 2,35 tỷ USD).

Gần 16.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 4/2023

Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố sáng 29/4, trong tháng 4/2023, cả nước có gần 16.000 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 154.600 tỷ đồng và số lao động đăng ký gần 119.100 lao động, tăng 12,3% về số doanh nghiệp, tăng 6,2% về vốn đăng ký và tăng 28,5% về số lao động so với tháng 3/2023.

So với cùng kỳ năm trước, tăng 6,4% về số doanh nghiệp, giảm 5,7% về số vốn đăng ký và tăng 13,7% về số lao động.

Lượng ô tô mới quay đầu giảm sâu trong tháng 4

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa được công bố hôm nay (29/4), trong tháng 4 vừa qua, ước tính có khoảng 41.900 chiếc ô tô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam, bao gồm cả xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước, giảm tới 10,1% so với tháng 3 (với 46.628 chiếc).

Trong đó, lượng ô tô nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam trong tháng vừa qua chỉ ước đạt 12.500 xe, với tổng giá trị kim ngạch 279 triệu USD. Như vậy, xe nhập khẩu giảm tới 17,9% về lượng so với tháng trước và giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2022.

FED kêu gọi siết chặt giám sát hệ thống ngân hàng

Trong báo cáo được công bố ngày 28/4, Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã kêu gọi tăng cường việc giám sát hệ thống ngân hàng, đồng thời thừa nhận những thất bại của mình liên quan tới cuộc khủng hoảng gần đây trong lĩnh vực này.

Báo cáo trên là một trong hai báo cáo được giới chức liên bang Mỹ công bố, trong đó nêu bật các vấn đề gần đây liên quan tới công tác giám sát của Mỹ đối với lĩnh vực ngân hàng.

Tin tức kinh tế ngày 28/4: Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô

Tin tức kinh tế ngày 28/4: Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô

Bộ Tài chính giữ quan điểm không giảm 50% phí trước bạ ô tô; NHNN chấn chỉnh việc cung cấp các dịch vụ về trái phiếu doanh nghiệp; TP HCM thu hút thêm gần 980 triệu USD vốn FDI… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
NL 99.99 14,200 ▲140K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▲140K
Trang sức 99.9 14,430 ▲140K 15,030 ▲140K
Trang sức 99.99 14,440 ▲140K 15,040 ▲140K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17341
CAD 18162 18438 19056
CHF 31982 32364 33014
CNY 0 3470 3830
EUR 29762 30034 31060
GBP 33726 34115 35049
HKD 0 3259 3461
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14469 15053
SGD 19666 19947 20469
THB 729 792 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16698 16798 17734
CAD 18346 18446 19457
CHF 32230 32260 33846
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29948 29978 31709
GBP 34089 34139 35892
HKD 0 3390 0
JPY 164.82 165.32 175.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19838 19968 20700
THB 0 759.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14800000 14800000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 09:00