Tin tức kinh tế ngày 29/10: Công ty nào nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm suýt tuồn sang Mỹ?

05:57 | 30/10/2019

583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty nào nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm suýt tuồn sang Mỹ; Lạm phát tiếp tục được kiểm soát tốt; Sản xuất công nghiệp 10 tháng tăng 9,5% so với cùng kỳ; Mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 29/10.
tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang myHợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Liên bang Nga chưa phát huy hết tiềm năng
tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang myTin tức kinh tế ngày 28/10: Asanzo được xác định có 4 dấu hiệu vi phạm
tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang myTin tức kinh tế ngày 24/10: Chỉ số nộp thuế của Việt Nam tăng liền 22 bậc
tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang mySự chủ động đưa Việt Nam tăng 17 bậc về Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật trên toàn cầu

Công ty nào nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm suýt tuồn sang Mỹ

Chiều tối 29/10, chia sẻ riêng với Tiền Phong, một lãnh đạo Tổng cục Hải quan cho biết, doanh nghiệp nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm là Công ty TNHH Nhôm Toàn Cầu Việt Nam (trụ sở tại Bà Rịa - Vũng Tàu).

Cuối năm 2016, báo Mỹ Wall Street Journal có bài điều tra về 500.000 tấn nhôm đùn (để sản xuất nhôm) được chuyển từ San José Iturbide (Mexico) đến Việt Nam.

tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang my
Công ty TNHH Nhôm Toàn Cầu Việt Nam là nơi nhập khẩu 1,8 triệu tấn nhôm suýt tuồn sang Mỹ

Trước đó, tại buổi làm việc vào cuối tháng 5/2016 với đoàn kiểm tra do Bộ Công thương chủ trì, Công ty Nhôm Toàn Cầu Việt Nam cho biết đã nhập khoảng 1,5 triệu tấn nhôm (chủ yếu từ Trung Quốc và chủ yếu là nhôm hình -mã HS 7604) về Việt Nam. Theo tính toán, lượng nhôm trên có trị giá hàng tỉ USD.

Lạm phát tiếp tục được kiểm soát tốt

Tổng cục Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 10/2019 tăng 0,59% so với tháng trước, tăng 2,24% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,79% so với tháng 12/2018.

tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang my
Lạm phát được kiểm soát tốt 10 tháng đầu năm 2019

Trong khi đó, nếu tính bình quân, 10 tháng, CPI tăng 2,48% so với cùng kỳ. Đây là mức tăng bình quân thấp nhất trong 3 năm gần đây.

Tổng cục Thống kê cho biết, diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2019 so với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 10 nhóm hàng tăng giá. Đó là, hàng ăn và dịch vụ ăn uống - tăng 1,04%; Đồ uống và thuốc lá - tăng 0,04%; May mặc, mũ nón và giầy dép - tăng 0,06%; Nhà ở và vật liệu xây dựng - tăng 0,53%; Thiết bị và đồ dùng gia đình - tăng 0,09%; Thuốc và dịch vụ y tế - tăng 0,04%; Giao thông - tăng 0,99%; Giáo dục - tăng 0,19%; Văn hóa, giải trí và du lịch - tăng 0,12%; Hàng hóa và dịch vụ khác - tăng 0,17%. Trong khi đó, nhóm Bưu chính - Viễn thông giảm 0,06%.

Tổng cục Thống kê nhận định, mức tăng lạm phát cơ bản từ tháng 1 đến tháng 10 năm nay so với cùng kỳ có biên độ dao động trong khoảng khá hẹp từ 1,82% đến 2,04%, bình quân 10 tháng lạm phát cơ bản ở mức 1,92%. Điều này cho thấy chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định.

Sản xuất công nghiệp 10 tháng tăng 9,5% so với cùng kỳ

Theo Tổng cục Thống kê, sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2019 đạt mức tăng khá, 9,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,8%, ngành khai khoáng tăng nhẹ nhờ khai thác than tăng cao, bù đắp cho sự sụt giảm của khai thác dầu thô; sản xuất và phân phối điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang my
Sản xuất công nghiệp tăng 9,5% so với cùng kỳ

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2019 ước tính tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm nhẹ 0,2%; chế biến, chế tạo tăng khá 10,8%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,1%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,9%.

Tính chung 10 tháng năm 2019, IIP ước tính tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,3% của cùng kỳ năm 2018.

Trong đó, ngành khai khoáng tăng 1,2% (cùng kỳ năm trước giảm 2,3%), đóng góp 0,2 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,8% (cùng kỳ năm trước tăng 12,5%), đóng góp 8,3 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,9%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động

Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 10, số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt mức cao với hơn 12 nghìn doanh nghiệp, đặc biệt số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh, gấp 3 lần tháng trước và tăng 109,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm nay, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động đạt hơn 149 nghìn doanh nghiệp, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2018.

tin kinh te cong ty nao nhap khau 18 trieu tan nhom suyt tuon sang my
Mỗi ngày có 500 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động

Tuy nhiên, cũng có 2.086 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn. 5.012 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể; 1.410 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể.

Tính chung 10 tháng năm 2019, cả nước có 114,4 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 1.434,4 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 1.024,5 nghìn lao động, tăng 4,4% về số doanh nghiệp, tăng 28,5% về vốn đăng ký và tăng 10,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đạt 12,5 tỷ đồng, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước.

Nếu tính cả 1.893,4 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 33,1 nghìn doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 10 tháng năm 2019 là 3.327,8 nghìn tỷ đồng.

Bên cạnh đó, còn có 34,9 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2018, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 10 tháng năm 2019 lên 149,3 nghìn doanh nghiệp, trung bình mỗi tháng có hơn 14,9 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Trong 10 tháng có 34,5 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2018. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 13,5 nghìn doanh nghiệp, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 12,2 nghìn doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng (chiếm 90,4% tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể).

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,237 16,257 16,857
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,155 31,165 32,335
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,078 18,088 18,888
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45