Tin tức kinh tế ngày 28/2: Đầu tư ra nước ngoài 2 tháng đầu năm tăng 38,6%

21:37 | 28/02/2024

299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đầu tư ra nước ngoài 2 tháng đầu năm tăng 38,6%; Xuất khẩu tôm đón tín hiệu tích cực từ đầu năm; Nhóm doanh nghiệp bảo hiểm lãi kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/2.
Tin tức kinh tế ngày 28/2:
Đầu tư ra nước ngoài 2 tháng đầu năm tăng 38,6% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2030,12 USD/ounce, giảm 1,17 USD so với cùng thời điểm ngày 27/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,9-78,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,85-78,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/2.

Xuất khẩu tôm đón tín hiệu tích cực từ đầu năm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, xuất khẩu tôm Việt Nam tháng 1/2024 đạt 242 triệu USD, tăng 71% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo VASEP, ngoại trừ việc năm 2023 Tết Nguyên đán rơi vào tháng 1, nếu so sánh với cùng kỳ những năm trước đó, doanh số xuất khẩu (XK) tôm tháng 1/2024 vẫn là một tín hiệu tích cực khởi đầu cho XK tôm năm 2024. Giá tôm nguyên liệu ở một số địa phương cũng có xu hướng nhích lên trong tháng đầu năm.

Đầu tư ra nước ngoài 2 tháng đầu năm tăng 38,6%

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, 2 tháng đầu năm 2024, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 17 dự án đầu tư mới và không thực hiện điều chỉnh vốn đầu tư đối với các dự án hiện hữu.

Tổng vốn đầu tư đăng ký của Việt Nam ra nước ngoài đạt hơn 25 triệu USD, bằng 21,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, vốn đầu tư tập trung nhiều nhất vào các ngành bán buôn, bán lẻ chiếm 39,4% vốn; hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 21,5% vốn; xây dựng chiếm 20% vốn. Còn lại là các ngành khác.

Gần 100.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp bất động sản đáo hạn trong năm 2024

Theo dữ liệu mới nhất do Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến ngày công bố thông tin 23/02/2024, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp đến hạn trong phần còn lại của năm là 258.239 tỷ đồng. Trong đó có 38% giá trị trái phiếu sắp đáo hạn thuộc nhóm bất động sản với khoảng 99.234 tỷ đồng, theo sau là nhóm ngân hàng với gần 54.496 tỷ đồng, chiếm 21%.

Theo VBMA, lũy kế từ đầu năm đến hết 23/2, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ghi nhận là 5.350 tỷ đồng, với 2 đợt phát hành ra công chúng trị giá 2.650 tỷ đồng, chiếm 49,5% tổng giá trị phát hành và 4 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 2.700 tỷ đồng, chiếm 50,5% tổng số giá trị phát hành.

Nhóm doanh nghiệp bảo hiểm lãi kỷ lục

Theo báo cáo tài chính chưa kiểm toán từ 13 công ty bảo hiểm niêm yết, lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp năm 2023 đã đạt 5.388 tỷ đồng, tăng gần 35% so với 2022 và lên mức cao nhất trong lịch sử, vượt qua kỷ lục của năm 2021 (5.226 tỷ đồng).

Tính chung cả năm 2023, doanh thu phí toàn thị trường bảo hiểm ước đạt 227.100 tỷ đồng, giảm 8,33% so với năm trước. Xét về cơ cấu lợi nhuận, lãi từ kinh doanh bảo hiểm tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm trong khi lãi từ kinh doanh tài chính tăng mạnh, thường tập trung đầu tư vào tiền gửi và trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, những loại tài sản hưởng lợi lớn khi lãi suất tăng lên.

Tin tức kinh tế ngày 27/2: Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 27/2: Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tăng mạnh; Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến; Nhập khẩu than tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 00:02