Tin tức kinh tế ngày 27/2: Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

20:58 | 27/02/2024

314 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tăng mạnh; Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến; Nhập khẩu than tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.
Tin tức kinh tế ngày 27/2:
Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến (Ảnh minh họa).

Giá vàng đi ngang

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2031,29 USD/ounce, giảm 0,1 USD so với cùng thời điểm ngày 26/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,8-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,75-78,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/2.

Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

Theo Tổng cục Hải quan, Pháp bất ngờ vượt qua Indonesia và Trung Quốc để trở thành khách hàng lớn thứ 2 của gạo Việt Nam. Theo đó, Pháp đã chi 18,64 triệu USD để mua 17.919 tấn gạo trong tháng 1/2024, gấp 164 lần về lượng và gấp 184 lần về trị giá so với tháng trước. Cùng kỳ năm ngoái, Việt Nam không ghi nhận xuất khẩu gạo sang thị trường này.

Với kết quả trên, Pháp vươn lên đứng thứ tư về lượng và thứ hai về kim ngạch nhập gạo của Việt Nam với thị phần chiếm lần lượt là 3,5% và 5,1%.

Hơn 1,1 triệu khách hàng tại TP HCM được cơ cấu nợ, giảm lãi vay

Đã có hơn 1,1 triệu khách hàng doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã được cơ cấu lại nợ, giữ nguyên nhóm nợ và giảm lãi suất cho vay trong giai đoạn 2022 - 2023 trên địa bàn TP HCM.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, trong số 1,1 triệu khách hàng được hỗ trợ từ chính sách này, thì có 700.000 khách hàng được cơ cấu nợ. Dư nợ được cơ cấu là 327.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, có hơn 420.000 khách hàng được miễn giảm lãi suất, với tổng dư nợ đạt hơn 29.000 tỷ đồng.

Việc cơ cấu nợ, miễn giảm lãi giúp doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã giảm áp lực trả nợ, giảm chi phí lãi vay để duy trì và phục hồi sản xuất, từ đó tạo ra dòng tiền và có nguồn để trả nợ vay ngân hàng, từ đó góp phần phục hồi, phát triển kinh tế.

Kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch thương mại Việt Nam - Lào trong tháng 01 đầu năm 2024 có sự tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm 2023 đạt 174,4 triệu USĐ, tăng 75,8%, Việt Nam nhập siêu từ Lào 60,8 triệu USD.

Trong đó, Xuất khẩu của Việt Nam sang Lào đạt 56,8 triệu USD, tăng 104,4% so với cùng kỳ năm 2023. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: xăng dầu các loại (11,6 triệu USD tăng 276%); Sản phẩm từ sắt thép (5,44 triệu USD, tăng 176,6%); Phương tiện vận tải và phụ tùng (4,3 triệu USD, tăng 118,7%); Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (3,3 triệu USD, tăng 83,6%)…

Nhập khẩu của Việt Nam từ Lào đạt 117,6 triệu USD, tăng 64,7% so với cùng kỳ năm 2023. Một số mặt hàng nhập khẩu chính bao gồm: Cao su (27,4 triệu USD, tăng 107,2%); Gỗ và sản phẩm gỗ (11,2 triệu USD, tăng 62,2%); Quặng và khoáng sản khác (9,2 triệu USD); Ngô (8,5 triệu USD, tăng 19,9%); Phân bón các loại (6,4 triệu USD, tăng 34%)…

Hơn 4,29 tỷ USD vốn FDI đổ vào Việt Nam trong gần 2 tháng đầu năm

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính từ đầu năm đến ngày 20/2/2024, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt hơn 4,29 tỷ USD, tăng 38,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Về đối tác đầu tư, có 48 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024.

Trong đó, Singapore dẫn đầu với hơn 2,08 tỷ USD, chiếm 48,5% tổng vốn đầu tư, gấp hơn 2,1 lần so với cùng kỳ 2023; Hồng Kông (Trung Quốc) đứng thứ hai với gần 525,7 triệu USD, chiếm 12,2% tổng vốn đầu tư, gấp gần 5,1 lần so với cùng kỳ. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc, …

Nhập khẩu than tăng mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 1/2024, cả nước nhập khẩu 5,077 triệu tấn than, tổng kim ngạch đạt 670 triệu USD, tăng tới 216,8% về lượng và tăng 150,2% về kim ngạch so với cùng kỳ 2023.

Đáng chú ý, kết quả nhập khẩu than tăng đột biến chủ yếu từ thị trường Australia và Indonesia.

Tháng 1, Australia là thị trường cung cấp than lớn nhất của Việt Nam với lượng nhập khẩu 1,91 triệu tấn, kim ngạch đạt 288,2 triệu USD, tăng 98,5% về lượng và tăng gần 64% về kim ngạch so với cùng kỳ 2023.

Trong khi đó, lượng than nhập khẩu từ Indonesia đạt 1,65 triệu tấn, kim ngạch gần 144 triệu USD, tăng gần 232% về lượng và tăng 167% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục; Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh; Thêm một “ông lớn” giảm mạnh lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 08:00