Tin tức kinh tế ngày 27/11: Tiền gửi vào ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục

21:09 | 27/11/2023

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tiền gửi vào ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục; Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng ước đạt 65,1% kế hoạch; Giá xuất khẩu cà phê sang Mỹ cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/11.
Tin tức kinh tế ngày 27/11: Tiền gửi vào ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục
Tiền gửi vào ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2005,19 USD/ounce, tăng 2,34 USD so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71,3-72,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71,2-72,2 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/11.

Tiền gửi vào ngân hàng tiếp tục lập kỷ lục

Theo số liệu mới được Ngân hàng Nhà nước công bố, tính đến cuối tháng 9, tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế tại hệ thống ngân hàng đạt 12,68 triệu tỷ đồng, tăng gần 7,28% so với đầu năm và là mức tiền gửi cao nhất lịch sử ngành ngân hàng.

Lượng tiền gửi ngân hàng cao kỷ lục cho thấy người dân và doanh nghiệp vẫn ưu tiên lựa chọn gửi tiền tiết kiệm ngân hàng dù lãi suất có thấp nhằm đảm bảo an toàn, sau hàng loạt các vi phạm về phát hành trái phiếu, thao túng chứng khoán khiến niềm tin vào thị trường vốn bị sụt giảm.

Tháng 10, Việt Nam xuất siêu gần 1,5 tỷ USD sang Nhật Bản

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, hết tháng 10, kim ngạch thương mại Việt Nam - Nhật Bản đạt gần 37 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 19,223 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 6,6% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Chiều ngược lại, nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 17,743 tỷ USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm ngoái và cũng chiếm 6,6% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Hết tháng 10, Việt Nam xuất siêu gần 1,5 tỷ USD sang Nhật Bản. So với các đối tác lớn khác như: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, cán cân thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản ở mức khá cân bằng.

Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng ước đạt 65,1% kế hoạch

Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình giải ngân và khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công trong 10 tháng đầu năm 2023 cho biết: Kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước 10 tháng năm 2023 cả nước là hơn 389 nghìn tỷ đồng, đạt 55,02% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Đến nay, giải ngân 11 tháng của cả nước khoảng 461 nghìn tỷ đồng, đạt 65,1%, cao hơn cùng kỳ (58,33%) và số tuyệt đối cao hơn gần 123 nghìn tỷ đồng.

Báo cáo nhấn mạnh, số vốn chưa giải ngân kế hoạch năm 2023 còn khá lớn (còn khoảng 247 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 35% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), trong khi thời gian từ nay đến cuối năm chỉ còn hơn 35 ngày, do đó cần có sự quyết tâm rất cao, sự vào cuộc quyết liệt, triển khai một cách đồng bộ, xuyên suốt của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành mới có thể hoàn thành ở mức cao nhất nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 08/CT-TTg là tỷ lệ giải ngân trên 95%.

Giá xuất khẩu cà phê sang Mỹ cao kỷ lục

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 10/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ đạt xấp xỉ 1,76 nghìn tấn, trị giá 6,31 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái giảm mạnh 78,8% về lượng và giảm 69,3% về trị giá.

Tháng 10/2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Mỹ ghi nhận mức cao kỷ lục 3.586 USD/tấn, tăng 9,9% so với tháng 9/2023 và tăng 45,1% so với tháng 10/2022.

Tuy nhiên, tính chung 10 tháng năm 2023, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang Mỹ giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.397 USD/tấn.

Xuất khẩu thủy sản chưa thể bứt phá trong những tháng tới

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), nhìn chung các thị trường đang hồi phục khá chậm, do vậy xuất khẩu thủy sản chưa thế bứt phá trong những tháng tới. Tháng 10 thường là tháng cao điểm nhưng giá trị xuất khẩu thủy sản vẫn thấp hơn 9% so với cùng kỳ, đạt 825 triệu USD, thấp hơn so với mức đỉnh của năm là 859 triệu USD vào tháng 8.

VASEP nhận định với diễn biến này, hết năm 2023, xuất khẩu thủy sản có thể về đích với con số khoảng 9 tỷ USD, giảm 21% so với năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Ngân hàng cấp tập tăng vốn

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Ngân hàng cấp tập tăng vốn

Ngân hàng cấp tập tăng vốn; Giá gạo Việt Nam lập đỉnh mới; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16681 16950 17528
CAD 18631 18909 19528
CHF 32418 32801 33455
CNY 0 3570 3690
EUR 30236 30510 31539
GBP 35151 35546 36481
HKD 0 3202 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15649 16237
SGD 20009 20291 20818
THB 721 785 838
USD (1,2) 25897 0 0
USD (5,10,20) 25937 0 0
USD (50,100) 25966 26000 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:45