Tin tức kinh tế ngày 26/11: Ngân hàng cấp tập tăng vốn

20:19 | 26/11/2023

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng cấp tập tăng vốn; Giá gạo Việt Nam lập đỉnh mới; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về xuất khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.
Tin tức kinh tế ngày 26/11: Ngân hàng cấp tập tăng vốn
Ngân hàng cấp tập tăng vốn (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2002,85 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 71,3-72,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 71,2-72,3 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/11.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về xuất khẩu

Theo số liệu cập nhật sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 11 này, xuất khẩu của nhóm hàng hóa máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện mang về thêm 2,42 tỷ đô la kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm mặt hàng này đến ngày 15/11 là 48,94 tỷ đô la, trở thành nhóm hàng hóa có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện nay.

Kết quả này cũng đánh dấu xuất khẩu nhóm mặt hàng này chuyển sang tăng trưởng dương sau khi bị âm 150 triệu đô la khi kết thúc tháng 10 vừa qua (đạt kim ngạch 46,52 tỷ đô la, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái).

Làn sóng FDI Hàn Quốc vào miền Trung đang "nở rộ"

Theo ông Kang Boo Sung, Tổng Lãnh sự Hàn Quốc tại Đà Nẵng, ngày càng có nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc quan tâm đến việc đầu tư vào khu vực miền Trung. Hiện, khu vực này có khoảng 250 doanh nghiệp Hàn Quốc đang hoạt động.

Hiện, hợp tác kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc đang "nở rộ" hơn bao giờ hết. Đặc biệt, Hàn Quốc giữ vị trí số một về đầu tư trực tiếp; thứ 2 về hợp tác phát triển, du lịch và lao động; thứ ba về hợp tác thương mại.

Giá gạo Việt Nam lập đỉnh mới

Thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã lập đỉnh mới lên mức 663 USD/tấn trong phiên giao dịch tuần qua.

Sau khi lập đỉnh trong phiên giao dịch 21/11, ngay ngày hôm sau, giá gạo của Việt Nam giảm nhẹ 5 USD/tấn. Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch ngày 22/11, giá gạo 5% tấm của Việt Nam ở mức 658 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 643 USD/tấn.

Nửa đầu tháng 11, xuất nhập khẩu giảm hơn 5 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 11 (1-15/11) đạt 29,43 tỷ USD, giảm 14,7% (tương ứng giảm 5,09 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 10/2023.

Tính đến hết 15/11/2023, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 281,62 tỷ USD, giảm 11,7% (tương ứng giảm 37,32 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, một số nhóm hàng giảm mạnh như: điện thoại các loại và linh kiện giảm 11,24 tỷ USD, tương ứng giảm 59,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác giảm 4 tỷ USD, tương ứng giảm 10,1%; chất dẻo nguyên liệu giảm 2,71 tỷ USD, tương ứng giảm 24,1%; sắt thép các loại giảm 1.82 tỷ USD; tương ứng giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngân hàng cấp tập tăng vốn

Nhiều ngân hàng lớn đang cấp tập thực hiện kế hoạch phát hành cổ phiếu trả cổ tức trong những tháng cuối năm. Động thái này nhằm mục đích tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng các quy định an toàn vốn và mở rộng quy mô hoạt động.

Thống kê từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy có hơn 163.000 tỷ đồng vốn điều lệ dự kiến tăng thêm của 28 ngân hàng trong năm 2023, cao hơn mức 154.000 tỷ đồng của năm 2022. Ước tính có hơn 4 tỷ cổ phiếu ngân hàng được phát hành trong năm nay để trả cổ tức cho nhà đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 25/11: Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”

Tin tức kinh tế ngày 25/11: Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”

Người nuôi tôm hùm bông “kêu cứu”; Đề xuất áp thuế thiết bị dùng cho thuốc lá điện tử; Ngành thủy sản dự báo gặp khó khăn kéo dài đến năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/11.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00