Tin tức kinh tế ngày 27/11: Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch

20:50 | 27/11/2022

|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch; Nông sản Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam tăng mạnh; Bưởi Việt Nam được xuất khẩu sang Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/11.
Tin tức kinh tế ngày 27/11: Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch
Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch

Giá vàng ít biến động ngày cuối tuần

Kết thúc phiên giao dịch tuần, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.754 USD/ounce - giảm 2 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Ở thị trường trong nước, kết thúc phiên giao dịch tuần, công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,6-67,6 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với chốt phiên hôm trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,6-67,6 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,6-67,5 triệu đồng/lượng, tương đương so với chốt phiên liền trước.

Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch

Bộ Tài chính cho biết, ước tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của cả nước 11 tháng năm 2022 mới đạt 52,43% kế hoạch. Trong số đó, vốn trong nước đạt 60,25% (cùng kỳ năm 2021 đạt 69,19%), vốn nước ngoài đạt 27,99% (cùng kỳ năm 2021 đạt 21,51%).

Để đẩy mạnh tiến độ giải ngân, Bộ Tài chính đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Tài chính đề nghị thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo tại các nghị quyết và chỉ thị của Chính phủ; đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, điều chỉnh kế hoạch vốn phù hợp với tiến độ thực hiện.

Bưởi Việt Nam được xuất khẩu sang Mỹ

Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết để khởi động cho việc xuất khẩu bưởi sang Mỹ, Bộ đã phối hợp với UBND tỉnh Bến Tre chủ trì tổ chức "Lễ công bố xuất khẩu lô bưởi đầu tiên của Việt Nam sang Mỹ" vào ngày 28/11.

Như vậy, bưởi là loại trái cây thứ 7 của Việt Nam được phép xuất khẩu sang thị trường Mỹ, sau các loại quả xoài, nhãn, vải, thanh long, chôm chôm và vú sữa. Trước đó, cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam và Mỹ đã cùng nhau ký kết chương trình xuất khẩu bưởi từ Việt Nam sang Mỹ.

Doanh nghiệp thủy sản dự đoán sẽ gặp khó khăn trong năm tới

Theo kết quả khảo sát 117 doanh nghiệp thủy sản do vietnambiz.vn thực hiện, có 71% số doanh nghiệp cho rằng ngành thủy sản năm 2023 sẽ gặp khó khăn trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu; hơn 22% số doanh nghiệp đánh giá ngành này gặp khó khăn ở mức độ nghiêm trọng và gần 7% doanh nghiệp lạc quan vào ngành thủy sản trong thời gian tới.

Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm đơn hàng của ngành thủy sản là do biến động về tỷ giá, nguồn vốn bị thắt chặt. Đặc biệt, cơ cấu vốn nguyên liệu của những công ty thủy sản nhỏ và vừa chiếm tới 80%. Như vậy nếu doanh nghiệp không đủ vốn để mua nguyên liệu dẫn đến doanh nghiệp chậm trễ đơn hàng cho khách hàng.

Nông sản Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam tăng mạnh

Theo Tổng cục Hải quan, các mặt hàng nông sản từ Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam đang có xu hướng tăng mạnh trong thời gian gần đây. Nếu năm 2012, nông sản từ nước này xuất sang Việt Nam mới chỉ đạt 215 triệu USD. Đến năm 2020, con số này đã tăng lên hơn 756 triệu USD, các mặt hàng rau quả từ Campuchia bắt đầu đổ bộ vào thị trường Việt Nam.

Đặc biệt, năm 2021, chứng kiến một làn sóng các sản phẩm nông sản từ Campuchia ồ ạt sang Việt Nam với giá trị đạt 3,5 tỷ USD (tăng gấp 4,6 lần so với năm 2020 và gấp 16,2 lần năm 2012), chiếm gần 80% giá trị xuất khẩu nông sản của Campuchia.

Trong 10 tháng năm nay, Việt Nam đã chi tới hơn 4,13 tỷ USD để nhập khẩu các mặt hàng từ Campuchia.

Lãnh đạo TP HCM kiến nghị Chính phủ nới room tín dụng thêm 2%

Chiều ngày 27/11, tại TP HCM, Thủ tướng Phạm Minh Chính và các bộ, ngành đã có buổi làm việc với lãnh đạo TP HCM về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển khai các công trình trọng điểm.

Liên quan đến vấn đề khó khăn nhất của doanh nghiệp hiện nay là thiếu vốn phục vụ sản xuất, Chủ tịch UBND TP HCM kiến nghị Chính phủ xem xét nới room tín dụng thêm 2% và cho phép sử dụng nguồn tiền gửi tại 4 ngân hàng quốc doanh để giải ngân cho các doanh nghiệp phát hành trái phiểu để thanh toán kỳ hạn ngắn.

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Tin tức kinh tế ngày 26/11: Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD

Xuất khẩu thủy sản lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD; GDP đầu người của Việt Nam tăng gần 5 lần sau 15 năm; Giá gạo Việt Nam chạm mức cao nhất của 16 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/11.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,750 ▼120K 55,050 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 54,700 ▼120K 55,000 ▼20K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,200 ▼150K 66,900 ▼150K
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 16:00