Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

21:05 | 26/05/2024

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường; Hành khách đi lại bằng đường sắt tăng vọt; Thêm 5 nhà băng tăng lãi suất tiền gửi trong tuần qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/5.
Tin tức kinh tế ngày 26/5: Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường
Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm tồi tệ

Giá vàng thế giới trong tuần (20/5-26/5) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng giảm mạnh ở đầu phiên sau đó tăng giá vàng cuối phiên nhưng vẫn ghi nhận mức giảm hàng tuần.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,65-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/5.

Gần 100.000 doanh nghiệp tái gia nhập thị trường

Theo báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 5/2024, cả nước có 98.825 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2023, gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2019-2023 (83.109 doanh nghiệp).

Trong số doanh nghiệp gia nhập, tái gia nhập thị trường, có 64.758 doanh nghiệp thành lâp mới, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Số vốn đăng ký thành lập trong 5 tháng năm 2024 đạt 601.220 tỷ đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2023.

Hành khách đi lại bằng đường sắt tăng vọt

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp vừa có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Nghị quyết 01 và tình hình kinh tế tháng 5.

Theo đó, về lĩnh vực vận tải, ước tính đến hết tháng 5, tình hình vận chuyển hành khách và hàng hóa nhận được nhiều tín hiệu khả quan.

Với lĩnh vực đường sắt, vận chuyển hành khách ước đạt 2.815.378 lượt khách, bằng 114,0% so với cùng kỳ; vận chuyển hàng hóa ước đạt 2.084,7 nghìn tấn xếp, bằng 114,7% so với cùng kỳ.

Thêm 5 nhà băng tăng lãi suất tiền gửi trong tuần qua

Trong tuần vừa qua (từ ngày 20/5 đến 26/5) tiếp tục có thêm 5 ngân hàng thương mại điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm với mức tăng trung bình khoảng 0,1% - 0,2%/năm.

Như vậy, tính từ đầu tháng 5 trở lại đây, đã có gần 20 ngân hàng thương mại tăng lãi suất tiết kiệm bao gồm: ACB, VIB, VPBank, HDBank, MB GPBank, NCB, ABBank, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank. Trong đó có nhiều ngân hàng điều chỉnh tăng từ 2-3 lần như Techcombank, ABBank, MB, NCB, SeABank, CB, VIB.

Fed khó có thể cắt giảm lãi suất trong mùa hè này

Một loạt dữ liệu kinh tế mạnh hơn dự kiến cùng với bình luận mới từ các quan chức Fed đang chỉ ra khả năng Fed sẽ nới lỏng chính sách trong ngắn hạn. Các nhà giao dịch trong tuần này tiếp tục điều chỉnh giá hợp đồng tương lai do không kỳ vọng vào khả năng Fed giảm lãi suất vào tháng 9. Hiện nay họ dự đoán Fed chỉ tiến hành một đợt cắt giảm vào cuối năm nay.

Theo nền tảng theo dõi động thái chính sách FedWatch của CME Group, khi các nhà giao dịch dự đoán vào đầu năm nay rằng Fed sẽ thực hiện ít nhất 6 đợt cắt giảm lãi suất trong năm, đến nay họ dự đoán xác suất Fed chỉ thực hiện 1 đợt tăng lãi suất đã lên khoảng 60%.

Lãi suất cơ bản của Mỹ được Fed ấn định ở ngưỡng 5,25 - 5,50% kể từ tháng 7 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng

Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng

Nợ xấu bán lẻ gia tăng; Đề xuất gói tín dụng mới cho nhà ở xã hội; Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC ĐN 75,300 ▲320K 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,750 ▲50K 74,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,650 ▲50K 74,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,300 ▲320K 76,980
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼100K 74.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼80K 55.650 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼60K 43.440 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼50K 30.930 ▼50K
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲5K 7,510 ▲5K
Trang sức 99.9 7,305 ▲5K 7,500 ▲5K
NL 99.99 7,320 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼50K 74,900 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼50K 75,000 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼50K 74,100 ▼50K
Nữ Trang 99% 71,366 ▼50K 73,366 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,043 ▼34K 50,543 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▼21K 31,053 ▼21K
Cập nhật: 17/06/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,372.68 16,538.06 17,068.57
CAD 18,050.30 18,232.63 18,817.50
CHF 27,798.96 28,079.76 28,980.51
CNY 3,433.94 3,468.62 3,580.43
DKK - 3,585.14 3,722.42
EUR 26,543.33 26,811.44 27,998.66
GBP 31,401.83 31,719.03 32,736.52
HKD 3,174.55 3,206.62 3,309.48
INR - 303.77 315.91
JPY 156.52 158.10 165.66
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,335.66 5,452.02
NOK - 2,327.83 2,426.66
RUB - 273.86 303.17
SAR - 6,761.71 7,032.02
SEK - 2,366.11 2,466.57
SGD 18,334.61 18,519.81 19,113.89
THB 610.86 678.73 704.72
USD 25,201.00 25,231.00 25,471.00
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 158.35 158.35 165.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,471
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,271.00 25,471.00
EUR 26,677.00 26,784.00 27,979.00
GBP 31,567.00 31,758.00 32,736.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,308.00
CHF 28,002.00 28,114.00 28,997.00
JPY 157.70 158.33 165.49
AUD 16,482.00 16,548.00 17,051.00
SGD 18,442.00 18,516.00 19,066.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,773.00
NZD 15,325.00 15,833.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 17/06/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25267 25267 25471
AUD 16583 16633 17138
CAD 18313 18363 18819
CHF 28322 28372 28935
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26958 27008 27718
GBP 31998 32048 32700
HKD 0 3260 0
JPY 159.83 160.33 164.86
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0151 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18606 18656 19213
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 17/06/2024 19:45