Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng

21:24 | 25/05/2024

230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nợ xấu bán lẻ gia tăng; Đề xuất gói tín dụng mới cho nhà ở xã hội; Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/5.
Tin tức kinh tế ngày 25/5: Nợ xấu bán lẻ gia tăng
Nợ xấu bán lẻ gia tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2334,02 USD/ounce, tăng 1,2 USD so với cùng thời điểm ngày 24/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-89,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,65-89,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 24/5.

Giá gạo Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong hơn 3 tháng

Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đã tăng nhẹ trong tuần này. Trong khi đó, giá gạo Thái Lan vẫn áp sát mức đỉnh của ba tháng qua, một phần nhờ nhu cầu từ Indonesia khá vững.

Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán với giá 536-544 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức 531-539 USD/tấn của tuần trước.

Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán ở mức 630-635 USD/tấn, giảm nhẹ so với mức 632-640 USD/tấn của tuần trước. Một thương nhân dự báo giá gạo có thể giảm sau khi các khách hàng quay lưng với gạo Thái Lan vì giá cao; và giá gạo sẽ biến động trong một thời gian nhất định khi thị trường chờ đợi nguồn cung mới.

Nợ xấu bán lẻ gia tăng

Theo dữ liệu của VIS Ratings, tỷ lệ nợ xấu (NPL) trung bình toàn ngành tính đến tháng 3/2024 đã tăng lên 2.2% từ mức 1.9% vào năm 2023 do cho vay bán lẻ.

Các ngân hàng tập trung vào bán lẻ như VIB, VPBank, ABBank ghi nhận nợ quá hạn tăng cao từ cho vay mua nhà. Trong số các ngân hàng quốc doanh, BIDV giảm chất lượng tài sản đáng kể nhất do tỷ lệ nợ xấu gia tăng và tỷ lệ xóa nợ thấp.

Dù vậy, VIS Ratings nhận định, đến cuối năm 2024, tỷ lệ nợ xấu và chi phí tín dụng của ngành sẽ giảm so với năm trước do tỷ lệ hình thành nợ xấu mới suy giảm và các ngân hàng giải quyết các khoản nợ xấu thông qua việc thu hồi hoặc xóa nợ.

Đề xuất gói tín dụng mới cho nhà ở xã hội

Bộ Xây dựng vừa đề xuất Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu gói tín dụng mới cho nhà ở xã hội bên cạnh gói 120.000 tỷ đang triển khai.

Đề xuất trên được đưa ra trong Báo cáo tình hình triển khai đề án xây dựng ít nhất một triệu căn nhà ở xã hội đến năm 2030 của Bộ Xây dựng.

Theo đó, gói tín dụng mới này dự kiến có lãi suất thấp hơn 3-5% so với vay thương mại, tạo động lực cho người thu nhập thấp mua nhà với kỳ hạn vay 10-15 năm.

Giải pháp trên được nêu ra trong bối cảnh gói 120.000 tỷ đồng sau hơn một năm mới giải ngân được chưa tới 1%, tức khoảng 1.144 tỷ đồng. Trong số này khoảng 1.100 tỷ cho chủ đầu tư tại 11 dự án, còn lại là người mua nhà.

Việt Nam chi hơn 700 triệu USD nhập khẩu rau quả

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến giữa tháng 5, nước ta đã chi ra 725,6 triệu USD để nhập khẩu các loại rau quả về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Tính riêng năm 2023, nhập khẩu rau quả của Việt Nam lên tới 1,96 tỷ USD. Trong đó, Trung Quốc là thị trường cung cấp mặt hàng rau quả lớn nhất cho Việt Nam với kim ngạch nhập khẩu đạt 794,7 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Xếp vị trí thứ hai là Mỹ, với kim ngạch nhập khẩu đạt 331,5 triệu USD, giảm 7%. Kế tiếp là thị trường Úc, kim ngạch nhập khẩu đạt 142,4 triệu USD, giảm 10% so với năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 24/5: Giá cước vận tải biển tăng vọt

Tin tức kinh tế ngày 24/5: Giá cước vận tải biển tăng vọt

Giá cước vận tải biển tăng vọt; Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng mạnh; Vải thiều Thanh Hà có giá gần 600.000 đồng/kg tại siêu thị Australia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC ĐN 75,300 ▲320K 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,750 ▲50K 74,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,650 ▲50K 74,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,300 ▲320K 76,980
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼100K 74.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼80K 55.650 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼60K 43.440 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼50K 30.930 ▼50K
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲5K 7,510 ▲5K
Trang sức 99.9 7,305 ▲5K 7,500 ▲5K
NL 99.99 7,320 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼50K 74,900 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼50K 75,000 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼50K 74,100 ▼50K
Nữ Trang 99% 71,366 ▼50K 73,366 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,043 ▼34K 50,543 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▼21K 31,053 ▼21K
Cập nhật: 17/06/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,372.68 16,538.06 17,068.57
CAD 18,050.30 18,232.63 18,817.50
CHF 27,798.96 28,079.76 28,980.51
CNY 3,433.94 3,468.62 3,580.43
DKK - 3,585.14 3,722.42
EUR 26,543.33 26,811.44 27,998.66
GBP 31,401.83 31,719.03 32,736.52
HKD 3,174.55 3,206.62 3,309.48
INR - 303.77 315.91
JPY 156.52 158.10 165.66
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,716.86 86,023.54
MYR - 5,335.66 5,452.02
NOK - 2,327.83 2,426.66
RUB - 273.86 303.17
SAR - 6,761.71 7,032.02
SEK - 2,366.11 2,466.57
SGD 18,334.61 18,519.81 19,113.89
THB 610.86 678.73 704.72
USD 25,201.00 25,231.00 25,471.00
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 158.35 158.35 165.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,471
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,271.00 25,471.00
EUR 26,677.00 26,784.00 27,979.00
GBP 31,567.00 31,758.00 32,736.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,308.00
CHF 28,002.00 28,114.00 28,997.00
JPY 157.70 158.33 165.49
AUD 16,482.00 16,548.00 17,051.00
SGD 18,442.00 18,516.00 19,066.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,773.00
NZD 15,325.00 15,833.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 17/06/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25267 25267 25471
AUD 16583 16633 17138
CAD 18313 18363 18819
CHF 28322 28372 28935
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26958 27008 27718
GBP 31998 32048 32700
HKD 0 3260 0
JPY 159.83 160.33 164.86
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0151 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18606 18656 19213
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 17/06/2024 17:00