Tin tức kinh tế ngày 2/5: Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 khởi sắc

21:24 | 02/05/2023

3,609 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 khởi sắc; Việt Nam nhập siêu rau quả từ Ấn Độ; Ngân sách năm 2022 bội chi khoảng 3,6% GDP… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/5.
Tin tức kinh tế ngày 2/5: Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 khởi sắc
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước đứng yên

Giá vàng trong nước sáng hôm nay (2/5) gần như đứng yên khi thị trường vẫn đang trong đợt nghỉ lễ. Giá kim loại quý trong nước được niêm yết cụ thể như sau: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 67,22 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào ở mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay giảm 8,25 USD, tương đương 0,41% xuống 1.981,09 USD/ounce.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 khởi sắc

Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023.

Trong đó, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2023 ước tính tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, IIP ước tính giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 7,8%).

IMF nâng dự báo kinh tế khu vực châu Á

Hôm nay (2/5), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nâng dự báo kinh tế khu vực châu Á trong bối cảnh nền kinh tế Trung Quốc đang phục hồi. Tuy nhiên, IMF cũng cảnh báo về những rủi ro từ lạm phát và biến động thị trường toàn cầu, do cuộc khủng hoảng ngân hàng phương Tây gây ra.

Theo đánh giá của IMF, việc mở cửa trở lại nền kinh tế của Trung Quốc đóng vai trò then chốt đối với châu Á, vì khu vực này có lĩnh vực tiêu dùng và dịch vụ phát triển hơn lĩnh vực đầu tư. Nền kinh tế châu Á dự kiến sẽ tăng trưởng 4,6% trong năm nay, đóng góp khoảng 70% vào tăng trưởng toàn cầu. IMF đã nâng dự báo thêm 0,3 điểm phần trăm so với dự báo vào tháng 10 năm ngoái. Trung Quốc và Ấn Độ sẽ là những động lực phát triển chính, với mức tăng trưởng lần lượt là 5,2% và 5,9%.

Việt Nam nhập siêu rau quả từ Ấn Độ

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, 3 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu rau quả của Việt Nam đạt 418,7 triệu USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ 2022. Về nguồn cung rau quả cho thị trường Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2023, dẫn đầu là Trung Quốc với 40,8% thị phần (tương đương 170,9 triệu USD); tiếp theo là Mỹ với 13,8% thị phần (tương đương 57,9 triệu USD).

Đáng chú ý, nhập khẩu rau quả từ thị trường Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2023 với số 17,372 triệu USD, tăng gần 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,15% thị phần từ mức 1% năm ngoái.

Ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng Thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, ngành rau quả Việt Nam xuất siêu nhưng với thị trường Ấn Độ, Việt Nam nhập siêu.

Khách Trung Quốc đến Việt Nam tăng mạnh

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 4 tháng đầu năm, lượng khách quốc tế đến nước ta vẫn tăng dù trong mùa thấp điểm. Tổng cộng Việt Nam đón gần 3,7 triệu lượt khách nước ngoài, gấp 19 lần cùng kỳ năm ngoái và vượt qua con số cả năm 2022 cộng lại là 3,66 triệu khách.

Trong đó, Hàn Quốc tiếp tục dẫn đầu về lượng khách đến Việt Nam khi cán mốc 1 triệu lượt, tiếp theo là Mỹ với 263.000 lượt. Điều đáng nói, Trung Quốc cũng đã nhanh chóng vươn lên vị trí thứ 3 với 252.000 lượt khách dù chỉ mới mở cửa thí điểm cho công dân theo đoàn đến Việt Nam từ ngày 15/3.

Ngân sách năm 2022 bội chi khoảng 3,6% GDP

Báo cáo bổ sung về tài chính - ngân sách gửi đến Quốc hội, Bộ Tài chính cho biết, bội chi ngân sách nhà nước năm 2022 khoảng 342.600 tỷ đồng, bằng 3,6% GDP, giảm 61.700 tỷ đồng so với dự toán (404.300 tỷ đồng, bằng 4,3% GDP).

Trong đó, bội chi ngân sách trung ương giảm 45.900 tỷ đồng, bội chi ngân sách địa phương giảm 15.800 tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan; Giá sầu riêng giảm liên tục; Vietnam Airlines giảm lỗ quý I so với cùng kỳ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:45