Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

21:39 | 01/05/2023

3,253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan; Giá sầu riêng giảm liên tục; Vietnam Airlines giảm lỗ quý I so với cùng kỳ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.
Tin tức kinh tế ngày 1/5: Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước không đổi

Đầu tuần 1/5, giá vàng thế giới đi xuống ngay khi vừa mở cửa, khi được giao dịch phổ biến ở mức 1.983 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần trước.

Ở thị trường trong nước, giá vàng hôm nay gần như không biến động khi sức mua yếu, nhà đầu tư vẫn đang trong kỳ nghỉ lễ. Lúc 9 giờ, giá vàng SJC được một số doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,5 triệu đồng/lượng, bán ra 67,1 triệu đồng/lượng. Một vài doanh nghiệp khác giao dịch vàng SJC ở 67,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, không thay đổi so với hôm qua.

Giá sầu riêng giảm liên tục

Theo nhiều nguồn tin, sau mấy tháng tăng liên tục, giá bán sầu riêng tại vườn ở Việt Nam đã giảm mạnh, hiện chỉ còn khoảng 50.000 đồng, bằng với giá của giai đoạn trước tháng 8/2022, thời điểm Việt Nam chưa xuất khẩu chính ngạch loại trái cây này sang Trung Quốc.

Một số ý kiến cho rằng, giá sầu riêng của Việt Nam và Thái Lan giảm có thể do thông tin Trung Quốc có thêm nguồn sầu riêng từ tỉnh Hải Nam. Tuy nhiên, theo phân tích của một số chuyên gia trong bài viết nói trên thì về lâu dài, nguồn cung sầu riêng từ Hải Nam cũng chỉ đáp ứng được một phần của nhu cầu nội địa. Vì thế, Trung Quốc vẫn tiếp tục nhập khẩu từ các nước ASEAN như Việt Nam và Thái Lan nên giá sầu riêng xuất khẩu có thể tăng trở lại trong vài tháng tới.

Xuất khẩu xi măng giảm kỷ lục

Nối tiếp đà giảm của cả năm 2022, xuất khẩu xi măng, clinker quý đầu năm 2023 tiếp tục “ngấm đòn” lạm phát từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Bangladesh, Philippines, khiến cả sản lượng lẫn trị giá xuất khẩu đều sụt giảm kỷ lục.

Sản lượng xuất khẩu trong quý I/2023 giảm 25% so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,1 triệu tấn, với kim ngạch 345 triệu USD, giảm 24,6% (tương ứng mức giảm trên 100 triệu USD).

Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) nhận định, xuất khẩu xi măng và clinker năm 2023 sẽ tiếp tục khó khăn khi nhu cầu xây dựng của thị trường chính là Trung Quốc vẫn trầm lắng. Mặc dù Trung Quốc đã mở cửa trở lại, nhưng thị trường bất động sản nước này chưa khởi sắc, dẫn tới xuất khẩu xi măng, clinker của nước ta gặp khó.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vượt Thái Lan

Vào cuối tuần trước, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam được chào bán tại mức 495 - 500 USD/tấn, không đổi so với thời điểm trung tuần tháng 4. Đây là vùng giá cao nhất trong 10 năm trở lại đây.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Thái Lan trong tuần trước được chào bán quanh mức 490 - 495 USD/tấn, tăng so với mức 480 USD/tấn trong trung tuần tháng 4. Đây cũng là mức giá cao nhất của gạo Thái Lan kể từ đầu tháng 2 đến nay.

Lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái tăng mạnh

Theo thông tin từ Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Móng Cái, từ 1/1/2023 đến 30/4/2023, tổng trọng lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu, lối mở tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đạt 501.464 tấn, tăng 345% so cùng kỳ năm 2022.

Cùng với đó, lượng người xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái cũng tăng mạnh sau khi khôi phục các hoạt động du lịch, thông thương. Từ ngày 1/1 đến 30/4/2023, tổng lượt người xuất, nhập cảnh đạt 549.126 lượt người. Trong đó, nhập cảnh là 274.469 lượt người, xuất cảnh là 274.657 lượt người.

Vietnam Airlines giảm lỗ quý I so với cùng kỳ

Theo Báo cáo Tài chính quý I/2023 vừa được Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP (Vietnam Airlines) công bố, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty mẹ và hợp nhất giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, quý I, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty mẹ hơn 137 tỷ đồng, giảm 94% so với cùng kỳ năm trước. Về số liệu hợp nhất, lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 37 tỷ đồng, giảm 99% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm; Giá thực phẩm trên toàn cầu tiếp tục neo cao; Giá thép trong nước giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 22:00