Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%

20:53 | 24/03/2023

|
(PetroTimes) - NHNN chỉ đạo đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh thóc, gạo; CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%; Xuất khẩu tôm đồng loạt giảm tại 5 thị trường lớn nhất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%
CPI quý I/2023 ước tăng 4,2% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 25,1 USD lên mức 1968,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 24/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,50 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 150 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 - 67,35 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 100 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,65 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,35 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

NHNN chỉ đạo đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh thóc, gạo

Ngày 24/3, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thực hiện một số nội dung đẩy mạnh cho vay thu mua, kinh doanh lúa, gạo.

Theo đó, các tổ chức tín dụng phải chủ động cân đối, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, thu mua, chế biến, tạm trữ lúa, gạo, kinh doanh, xuất khẩu gạo, đặc biệt vụ thu hoạch đông-xuân; đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay; đa dạng hóa các loại sản phẩm tín dụng phù hợp.

CPI quý I/2023 ước tăng 4,2%

Tại cuộc họp của Ban Chỉ đạo điều hành giá về công tác điều hành giá quý I/2023 và định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại năm 2023, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết trong quý I/2023, CPI ước tăng 4,2-4,3%.

Theo Thứ trưởng, mức tăng này là phù hợp và chấp nhận được trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động khó lường về địa chính trị, lạm phát toàn cầu vẫn rất cao, quý I có Tết Nguyên đán (ngày sản xuất kinh doanh ít)...

Xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Móng Cái tăng 166%

Gần hết quý I, hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đạt hơn 300.000 tấn, tăng khoảng 166% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tại cửa khẩu cầu Bắc Luân II, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bình quân đạt gần 2.000 tấn/ngày, tăng 70,2% so với cùng kỳ 2022, chủ yếu là hàng hoa quả, nông sản.

Nhộn nhịp nhất là hoạt động xuất nhập qua lối mở km 3+4 Hải Yên khi có hơn 10.300 phương tiện chở 159.000 tấn hàng hóa thông quan từ đầu năm tới nay, tăng hơn 340% so với cùng kỳ 2022 chủ yếu là thủy hải sản đông lạnh, tôm, cua, cá sống...

Xuất khẩu tôm đồng loạt giảm tại 5 thị trường lớn nhất

Số liệu từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 335 triệu USD, giảm 40% so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu thị trường chững lại, tồn kho tại Mỹ còn lớn, tiêu dùng tại EU thắt chặt do khó khăn kinh tế. Mặt khác, cùng kỳ năm 2022, xuất khẩu tôm của Việt Nam ghi nhận đà tăng đột biến với +48%, đạt 558 triệu USD.

5 thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023 lần lượt là Nhật Bản với 58 triệu USD, Mỹ với 57 triệu USD, EU đạt 51 triệu USD, Hàn Quốc đạt 46 triệu USD và Trung Quốc & Hong Kong đạt 33 triệu USD.

Về tăng trưởng, xuất khẩu tôm sang cả 5 thị trường đều ghi nhận đà giảm với mức giảm cao nhất tại thị trường Mỹ với -51%, đứng thứ 2 là EU với -46%...

Tin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Tin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao nhất thế giới; Fed tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 67,000
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,400 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 55,400
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 67,000
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,535 5,630
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,470 5,590
Vàng trang sức 99.9 5,460 5,580
Vàng NL 99.99 5,475
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,635 6,690
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 6,695
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,635 6,690
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,535 5,630
Vàng NT, TT Thái Bình 5,535 5,630
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 67,050
SJC 5c 66,450 67,070
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 67,080
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,400 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 08/06/2023 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,295.23 15,449.73 15,947.41
CAD 17,095.00 17,267.68 17,823.93
CHF 25,258.66 25,513.80 26,335.67
CNY 3,231.53 3,264.17 3,369.83
DKK - 3,312.07 3,439.35
EUR 24,488.84 24,736.21 25,860.06
GBP 28,452.83 28,740.24 29,666.05
HKD 2,918.36 2,947.84 3,042.80
INR - 283.88 295.27
JPY 163.88 165.54 173.50
KRW 15.64 17.37 19.05
KWD - 76,172.86 79,228.27
MYR - 5,051.66 5,162.49
NOK - 2,074.54 2,162.90
RUB - 274.78 304.23
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,109.33 2,199.16
SGD 16,993.48 17,165.13 17,718.08
THB 597.80 664.22 689.74
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,301 15,321 15,921
CAD 17,250 17,260 17,960
CHF 25,268 25,288 26,238
CNY - 3,224 3,364
DKK - 3,282 3,452
EUR #24,255 24,265 25,555
GBP 28,633 28,643 29,813
HKD 2,865 2,875 3,070
JPY 163.26 163.41 172.96
KRW 15.75 15.95 19.75
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,045 2,165
NZD 13,916 13,926 14,506
SEK - 2,079 2,214
SGD 16,845 16,855 17,655
THB 620.8 660.8 688.8
USD #23,235 23,275 23,695
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,330 23,330 23,630
USD(1-2-5) 23,111 - -
USD(10-20) 23,283 - -
GBP 28,497 28,669 29,756
HKD 2,931 2,952 3,038
CHF 25,290 25,443 26,247
JPY 164.61 165.61 173.39
THB 638.17 644.62 704.06
AUD 15,309 15,402 15,871
CAD 17,125 17,229 17,763
SGD 17,047 17,150 17,639
SEK - 2,111 2,182
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,310 3,420
NOK - 2,076 2,146
CNY - 3,242 3,350
RUB - 260 334
NZD 13,976 14,060 14,413
KRW 16.11 17.8 19.32
EUR 24,597 24,664 25,777
TWD 690.3 - 834.81
MYR 4,768.26 - 5,372.69
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 08/06/2023 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.524 15.888
CAD 17.370 17.724
CHF 25.723 26.087
EUR 24.945 25.383
GBP 29.005 29.371
JPY 166,85 171,39
USD 23.342 23.635
Cập nhật: 08/06/2023 04:00