Tin tức kinh tế ngày 23/3: Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

21:18 | 23/03/2023

2,562 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao nhất thế giới; Fed tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/3.
Tin tức kinh tế ngày 23/3:
Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước biến động trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 27,4 USD lên mức 1968,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 23/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60 - 67,50 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giữ nguyên giá chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Fed tăng lãi suất lần thứ 9 liên tiếp

Sau cuộc họp kéo dài hai ngày, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ngày 22/3 (ngày 23/3 giờ Việt Nam) đã đưa ra quyết định tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản (0,25 điểm phần trăm), đồng thời cho biết chiến dịch tăng lãi suất có thể vẫn sẽ tiếp tục bất chấp nguy cơ làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực ngân hàng thời gian gần đây.

Đáng chú ý, Fed đã tăng lãi 9 lần liên tiếp kể từ tháng 3/2022. Hiện lãi suất tham chiếu tại Mỹ vào khoảng 4,75-5%. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 9/2007.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam cao nhất thế giới

Bộ Công Thương vừa có báo cáo Chính phủ về kết quả xuất khẩu gạo năm 2022 và phương hướng xuất khẩu gạo năm 2023.

Theo đó, Bộ Công Thương cho biết, trong nhiều tháng, từ tháng 8/2022, giá gạo 5% tấm xuất khẩu luôn ở mức cao nhất thế giới, vượt Thái Lan 15-27 USD và Ấn Độ 40-50 USD một tấn.

Đặc biệt, đà tăng giá xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn duy trì trong hai tháng đầu năm 2023, với mức bình quân hơn 519 USD/tấn. Vì thế sản lượng xuất khẩu giảm trên 20% trong tháng đầu năm nhưng vẫn tăng xấp xỉ 7% về giá.

8 ngân hàng Việt Nam được Moody's xếp hạng tín nhiệm

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm uy tín Moody's mới đây đã nâng xếp hạng nhà phát hành và tiền gửi nội tệ, ngoại tệ dài hạn của 8 ngân hàng Việt Nam lên 1 bậc, cũng như nâng 1 bậc đối với xếp hạng rủi ro đối tác bằng nội tệ, ngoại tệ và đánh giá rủi ro đối tác với 7 ngân hàng.

8 ngân hàng được nâng xếp hạng nhà phát hành và tiền gửi nội tệ, ngoại tệ dài hạn bao gồm Vietcombank, BIDV, OCB, SeABank, TPBank, Agribank, VIB và VietinBank.

Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu Tổng cục Thống kê cho biết, trong tháng 2/2023, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đạt 436,9 nghìn tấn, trị giá 161,98 triệu USD, tăng 95,4% về lượng và tăng 86,4% về trị giá tháng 01/2023; so với tháng 02/2022 tăng 88,7% về lượng và tăng 71,9% về trị giá.

Trong tháng 2/2023, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang thị trường Trung Quốc chiếm 93,36% tổng lượng sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu của cả nước. Với con số này, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Ngày 23/3, Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu từ cơ quan hải quan Hàn Quốc cho biết trong hai tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho Hàn Quốc với 7,16 ngàn tấn, trị giá 53,17 triệu USD. Con số này tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong hai tháng đầu năm, thị phần tôm Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc tăng từ 48,1% lên 50,2% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc

Thêm cửa khẩu được xuất chính ngạch lương thực sang Trung Quốc; Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt sau nửa năm “leo thang”; Xuất khẩu thủy sản nửa đầu tháng 3 giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 14:00