Tin tức kinh tế ngày 24/10: Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn

21:14 | 24/10/2021

3,032 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn; Tiêu thụ xe máy quý III giảm gần 50%; Hải Phòng tăng trưởng kinh tế cao gấp 8,65 lần cả nước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan trả lời báo chí bên hành lang Quốc hội.

Vàng SJC lên đỉnh cao nhất từ đầu năm

Ngày cuối tuần 24/10, thị trường vàng trong nước và thế giới nghỉ giao dịch. Một số doanh nghiệp tiếp tục giữ giá vàng ở mức cao quanh 57,55 triệu đồng/lượng mua vào, 58,2 triệu đồng/lượng bán ra, không thay đổi so với hôm qua.

So với cuối tuần trước, giá vàng SJC tăng 450.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC bỏ xa mốc 58 triệu đồng/lượng và đang được duy trì ở vùng cao nhất kể từ đầu năm đến nay.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới đóng cửa tuần giao dịch ở mức 1.792 USD/ounce, tăng khoảng 25 USD/ounce so với cuối tuần trước (tương đương mức tăng khoảng gần 700.000 đồng/lượng).

Ngân sách chi 45,6 nghìn tỷ đồng phòng chống dịch và hỗ trợ người dân

Theo Bộ Tài chính, tính đến 15/10, ngân sách nhà nước đã chi 45,6 nghìn tỷ đồng cho phòng, chống dịch (29,95 nghìn tỷ đồng) và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (15,65 nghìn tỷ đồng).

Trong đó, trung ương đã chi 22,9 nghìn tỷ đồng, bao gồm: 16,2 nghìn tỷ đồng từ dự phòng ngân sách trung ương năm 2021 để mua vắc xin và chi cho công tác phòng, chống dịch; 6,3 nghìn tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2020 bổ sung cho Bộ Y tế mua vắc xin; 413 tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2019 hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ.

Ngoài ra, đã chi từ ngân sách địa phương là 22,7 nghìn tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Quảng Ninh khởi công 4 dự án trọng điểm, tổng mức đầu tư 280 nghìn tỷ đồng

Ngày 24/10, tỉnh Quảng Ninh đã đồng loạt khởi công, khởi động 4 dự án trọng điểm, với tổng vốn đầu tư của các dự án này là 280 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Bến cảng tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1) ở TP Móng Cái; Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh tại khu công nghiệp Cẩm Thịnh, TP Cẩm Phả; Khu đô thị phức hợp Hạ Long xanh tại phường Hà Khẩu, TP Hạ Long và thị xã Quảng Yên; Sân gôn Đông Triều ở xã An Sinh, thị xã Đông Triều.

Bộ trưởng NN&PTNN lý giải chênh lệch giá bán thịt lợn

Ngày 24/10, bên hành lang Quốc hội, Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Lê Minh Hoan đã có trao đổi liên quan tới nghịch lý giá thịt lợn hơi - lợn thịt trong thời gian qua.

Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho biết giá cả được quyết định đơn thuần dựa vào yếu tố cung - cầu gặp nhau. Tuy nhiên cùng lúc do thị trường bị đứt gẫy vì dịch Covid-19 thì “rộ” lên thông tin cho rằng thịt lợn đang “thừa mứa”, tạo nên “yếu tố cảm xúc” khiến người nông dân bằng mọi giá phải bán ra. Cùng một lúc nhiều người bán nên tạo áp lực đầu cung trên thị trường.

Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho rằng về vấn đề cung - cầu thị trường, chúng ta phải quen dần trường hợp có lúc lên lúc xuống, không thể nào cân bằng tuyệt đối được. Vì có nhiều tác nhân tham gia chuỗi, đặc biệt trong thời điểm cục bộ.

Xuất khẩu tôm sú sang Tây Ban Nha tăng gấp 2,5 lần

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu tôm sú sang thị trường Tây Ban Nha trong tháng 9 tăng gấp gần 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Nhờ vậy, trong 9 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm sú tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2020.

Bên cạnh đó, xuất khẩu tôm chân trắng sang Tây Ban Nha cũng tăng mạnh, với mức tăng 54% trong 9 tháng và đạt gần 2,9 triệu USD.

Tính đến hết tháng 9/2021, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 52,3 triệu USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét theo thị trường đơn lẻ, Tây Ban Nha đứng thứ 22 trong số các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, chiếm 1% kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm nay.

Dự báo từ nay đến cuối năm, Tây Ban Nha sẽ tiếp tục là điểm sáng của thủy sản Việt Nam nhờ nhu cầu tăng với các mặt hàng tôm, nghêu, cá ngừ … phục vụ cho Giáng sinh và năm mới.

Tiêu thụ xe máy quý III giảm gần 50%

Thông tin từ Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM) cho thấy, số lượng xe máy bán ra trong quý III/2021 chỉ đạt 367.037 chiếc, giảm mạnh đến 45,84% so với cùng kỳ năm ngoái.

VAMM nêu nguyên nhân doanh số quý III sụt giảm mạnh là do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong thời gian dài, nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội khiến thị trường bị ảnh hưởng đáng kể.

Theo VAMM, quý cuối năm thường ghi nhận sức tiêu thụ xe máy tốt nhất trong năm. VAMM dự báo doanh số bán hàng cuối năm nay thậm chí còn tốt hơn các năm trước do sức mua đã giảm mạnh trong nhiều tháng nên nhu cầu mua xe máy sẽ dồn vào những tháng cuối năm.

Hải Phòng tăng trưởng kinh tế cao gấp 8,65 lần cả nước

Đây là thông tin được ông Nguyễn Văn Tùng, Chủ tịch UBND TP Hải Phòng báo cáo tại buổi làm việc của Phó thủ tướng Lê Văn Thành với lãnh đạo chủ chốt TP Hải Phòng về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố.

Cụ thể, trong 9 tháng đầu năm, tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng đã đạt 12,28%, cao gấp 8,65 lần mức tăng trưởng của cả nước (1,42%). Hải Phòng cũng là địa phương dẫn đầu về tăng trưởng kinh tế trong cả nước giai đoạn này.

Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng qua đạt 18,54 tỷ USD, cao hơn 25% so với cùng kỳ; thu hút đầu tư nước ngoài cùng giai đoạn đạt 2,86 tỷ USD, tăng gấp 2 lần và sản lượng hàng hóa qua cảng đạt hơn 119 triệu tấn, tăng 7%.

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10

Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10

Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10; Rau củ, trái cây Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh; Hà Nội dự báo khó khăn nguồn cung nông sản dịp Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16323 16591 17169
CAD 18466 18743 19361
CHF 30989 31367 32013
CNY 0 3530 3670
EUR 29026 29295 30324
GBP 34446 34838 35776
HKD 0 3191 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15334 15927
SGD 19654 19935 20460
THB 713 777 830
USD (1,2) 25800 0 0
USD (5,10,20) 25840 0 0
USD (50,100) 25868 25902 26243
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,900 25,900 26,254
USD(1-2-5) 24,864 - -
USD(10-20) 24,864 - -
GBP 34,816 34,911 35,842
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,204 31,301 32,167
JPY 177.58 177.9 185.78
THB 763.73 773.16 827
AUD 16,645 16,705 17,147
CAD 18,766 18,826 19,325
SGD 19,875 19,937 20,561
SEK - 2,667 2,760
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,047
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,592 3,688
RUB - - -
NZD 15,325 15,467 15,912
KRW 17.65 18.4 19.75
EUR 29,221 29,245 30,489
TWD 785.73 - 950.25
MYR 5,742.12 - 6,477.3
SAR - 6,836.83 7,194.19
KWD - 82,716 88,040
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,045 29,162 30,274
GBP 34,597 34,736 35,730
HKD 3,255 3,268 3,374
CHF 31,039 31,164 32,075
JPY 176.45 177.16 184.52
AUD 16,496 16,562 17,094
SGD 19,844 19,924 20,469
THB 777 780 814
CAD 18,654 18,729 19,253
NZD 15,377 15,888
KRW 18.08 19.90
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25882 25882 26242
AUD 16486 16586 17149
CAD 18644 18744 19300
CHF 31225 31255 32140
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29293 29393 30166
GBP 34738 34788 35891
HKD 0 3270 0
JPY 177.36 178.36 184.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15429 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19804 19934 20656
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 13:00