Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10

21:58 | 23/10/2021

4,077 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10; Rau củ, trái cây Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh; Hà Nội dự báo khó khăn nguồn cung nông sản dịp Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.
Tin tức kinh tế ngày 23/10:
Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.792 USD/ounce, tăng 8 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.792 USD/ounce, tăng 6 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Cùng với xu hướng của thế giới, sáng nay, giá vàng SJC tại thị trường trong nước cũng tăng so với phiên trước. Cụ thể, lúc 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 57,55 - 58,25 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 57,55 - 58,27 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 50.000 đồng/lượng cả chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Ô tô nhập khẩu tăng mạnh trong nửa đầu tháng 10

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 10 cả nước nhập khẩu 8.197 ô tô nguyên chiếc các loại với tổng kim ngạch gần 175 triệu USD.

Trong đó, dòng xe nhập khẩu nhiều nhất là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 6.485 xe, kim ngạch gần 122 triệu USD. Tiếp theo là ô tô tải với 1.233 xe, kim ngạch gần 28 triệu USD.

Như vậy, lượng ô tô nhập khẩu đã tăng khá mạnh trở lại sau 2 tháng sụt giảm. Chỉ nửa đầu tháng 10 nhưng lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu gần bằng cả tháng 9 trước đó (8.669 xe) và gần bằng tháng 8 (10.180 chiếc.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/10, cả nước nhập khẩu 122.588 ô tô nguyên chiếc các loại, kim ngạch đạt hơn 2,72 tỷ USD. Như vậy, trung bình mỗi tháng, Việt Nam nhập khẩu khoảng gần 11.700 chiếc ô tô.

Nửa đầu tháng 10, giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 26,14 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 10-2021 (từ ngày 1-10 đến ngày 15-10-2021) đạt 26,14 tỷ USD, giảm 10,1% so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 9.

Trong đó, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 13,16 tỷ USD; tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu đạt 12,98 tỷ USD.

Trong 15 ngày đầu tháng 10, có 4 nhóm hàng xuất khẩu đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện (gần 2,5 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (1,75 tỷ USD); máy móc, thiết bị (1,73 tỷ USD); dệt may (1,25 tỷ USD). Trong khi đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị là những nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đạt lần lượt gần 3,2 tỷ USD và 1,8 tỷ USD.

Kết quả trên đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15-10-2021 đạt 510,46 tỷ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Hà Nội: Số doanh nghiệp giải thể tăng 22% so với năm 2020

Theo thống kê của UBND thành phố Hà Nội, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên từ đầu năm đến nay, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm 12%, doanh nghiệp giải thể tăng 22%, doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động tăng 12% so với cùng kỳ năm trước.

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19, thành phố Hà Nội đã ban hành và triển khai các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo với nhiều giải pháp hiệu quả. Theo đó, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố đã hỗ trợ cơ cấu thời hạn trả nợ cho gần 58 nghìn khách hàng với số dư nợ trên 75.000 tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 189.000 khách hàng với số dư nợ hơn 335.000 tỷ đồng. Cùng với đó là thực hiện hỗ trợ cho người lao động vay phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với số tiền 238 tỷ đồng.

Rau củ, trái cây Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh

Từ số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, Hiệp hội Rau quả Việt Nam tính toán sơ bộ trong tháng 10, nhập khẩu rau quả Việt Nam ước đạt gần 130,7 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế 10 tháng 2021, giá trị nhập khẩu rau quả Việt Nam ước đạt 1,201 tỉ USD, tăng 14,7 % so với cùng kỳ 2020.

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, chi tiết trong 9 tháng, Trung Quốc là nguồn cung rau quả lớn nhất cho Việt Nam, chiếm đến gần 30% thị phần, tương đương 317,4 triệu USD, tăng gần 32% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hà Nội dự báo khó khăn nguồn cung nông sản dịp Tết

Sáng 23/10, Bộ NN&PTNT, UBND thành phố Hà Nội và UBND 40 tỉnh, thành phố đã phối hợp tổ chức Diễn đàn chia sẻ thông tin, kết nối giao thương nông - lâm - thủy sản giữa Hà Nội và 40 tỉnh, thành phố tại ba miền Bắc - Trung - Nam theo hình thức trực tiếp và trực tuyến.

Phát biểu tại Diễn đàn, ông Nguyễn Mạnh Quyền - Phó Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội cho biết, Thủ đô Hà Nội là một trong thị trường tiêu thụ hàng hóa với mạng lưới phân phối, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh của vùng đồng bằng sông Hồng và các vùng, miền trong cả nước.

Trong khi đó, Hà Nội mới tự sản xuất, cung ứng được 30 - 65% nhu cầu nông sản và nguồn cung nông sản thiết yếu cho Hà Nội dự báo sẽ khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới. Do đó, Hà Nội mong muốn các tỉnh, thành phố phối hợp để triển khai kế hoạch phục vụ Tết và triển khai kết nối cung cầu nông sản; giới thiệu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông sản, thực phẩm theo tiêu chuẩn để đưa vào các kênh phân phối trên địa bàn Hà Nội.

Phụ phẩm ngành gỗ mang về cho Việt Nam 350 triệu USD/năm

Từ phụ phẩm của ngành chế biến gỗ như mùn cưa, dăm bào, đầu mẩu, cành ngọn gỗ rừng trồng... các nhà sản xuất của Việt Nam đã tạo ra viên nén xuất khẩu ra thị trường thế giới với sản lượng trên dưới 3 triệu tấn/năm, tương đương 350 triệu USD về kim ngạch. Chỉ tính riêng trong 8 tháng năm 2021, lượng xuất khẩu viên nén đạt 2,4 triệu tấn, tương đương 273 triệu USD.

Theo khảo sát mới đây của Nhóm nghiên cứu Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc là hai thị trường nhập khẩu viên nén lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu sang hai thị trường này chiếm trên 90% trong tổng lượng xuất khẩu mỗi năm.

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục

Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục; Hàng Việt dính hơn 200 vụ điều tra; Giá lợn hơi có xu hướng tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:45