Tin tức kinh tế ngày 22/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục

21:00 | 22/10/2021

4,412 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục; Hàng Việt dính hơn 200 vụ điều tra; Giá lợn hơi có xu hướng tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục
Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục

Giá vàng trong nước đứng yên, vàng thế giới tăng nhẹ

Mở cửa phiên giao dịch sáng 22/10, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 57,40 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 58,10 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng tiếp tục tăng nhẹ. Đầu giờ sáng 22/10 (theo giờ Việt Nam) giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.786,3 USD/oz, tăng 4,8 USD/oz so với cuối giờ chiều ngày 21/10.

Đề xuất khách hàng có thể rút một phần tiền gửi trước thời hạn

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang dự thảo Thông tư quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thay thế Thông tư 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011.

Theo quy định tại Thông tư số 04, tổ chức tín dụng áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của tổ chức tín dụng theo từng đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn; mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn này là thấp nhất tại thời điểm tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn. Tuy nhiên, thời gian qua, một số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố cho biết gặp một số khó khăn, vướng mắc khi triển khai Thông tư 04.

Các doanh nghiệp tại Bình Dương đã được vay ưu đãi 223.000 tỷ đồng

Chiều nay, 22/10/2021, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp UBND tỉnh Bình Dương tổ chức Hội nghị trực tuyến về giải pháp của ngành ngân hàng góp phần khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp do chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

Thông tin tại hội nghị, đại diện lãnh đạo Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Dương cho biết, thời gian qua trên địa bàn tỉnh, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho 4.700 khách hàng với tổng giá trị nợ 10.000 tỷ đồng; miễn giảm lãi, hạ lãi suất cho gần 69.300 khách hàng với dư nợ khoảng 130.000 tỷ đồng, số tiền lãi được miễn, giảm là 1.188 tỷ đồng.

Đặc biệt, cho vay mới để hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn lũy kế từ 23/01/2020 đến nay đạt 223.000 tỷ đồng với số khách hàng còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo là 13.300 khách hàng.

Không thu hồi giấy phép cửa hàng miễn thuế bị dừng do COVID-19

Chính sách trên được Bộ Tài chính đưa ra, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong bối cảnh COVID-19 kéo dài. Kinh doanh hàng miễn thuế là nơi có hoạt động hàng không đón khách quốc tế lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa nhưng đã và đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Dự báo, số lượng cửa hàng miễn thuế còn tạm dừng và hết thời hạn tạm dừng sẽ tiếp tục tăng.

Đại diện Cục Giám sát quản lý về hải quan (Tổng cục Hải quan) cho biết: Tính đến tháng 8/2021, trong 159 kho, cửa hàng miễn thuế đã được Tổng cục Hải quan xác nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế của 50 doanh nghiệp thì có 15 cửa hàng miễn thuế và 14 kho chứa hàng miễn thuế thuộc 12 doanh nghiệp đã được cục hải quan tỉnh, thành phố thông báo về việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

Giá lợn hơi có xu hướng tăng trở lại

Theo khảo sát của Công ty cổ phần Anova Feed hôm nay, giá lợn tại miền Bắc đã ghi nhận mức giá trên 40.000 đồng/kg. Cụ thể, tại tỉnh Hưng Yên giá lợn hơi hiện 42.000 đồng/kg, tăng hơn 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua (21/10). Thành phố Hà Nội cũng ghi nhận giá lợn hơi hôm nay ở mức 41.000 đồng/kg. Một số địa phương có giá lợn hơi ở mức 36.000 đồng/kg như: Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Nam, Nam Định.

Mức giao dịch thu mua lợn hơi tại miền Bắc trung bình đã lên đến 37.000 đồng/kg. Tại miền Trung, giá lợn hơi hôm nay ghi nhận ở mức 37.900 đồng/kg. Tỉnh Quảng Trị giá lợn hơi tăng lên 39.000 đồng/kg. Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi giá lợn hơi đồng loạt ở mức 38.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, hôm nay giá lợn hơi cũng ghi nhận tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg đưa giá lợn hơi miền Đông Nam Bộ lên 38.000 đồng/kg và miền Tây Nam Bộ là 38.100 đồng/kg.

Hàng Việt dính hơn 200 vụ điều tra

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với các vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại của nước ngoài.

Tính đến hết tháng 8 vừa qua, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã là đối tượng của 208 vụ việc điều tra. Trong đó, số vụ việc điều tra từ năm 2011 đến nay là 161 vụ việc, chiếm tỷ lệ 77%.

Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc bị nước ngoài điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại sẽ có những tác động tiêu cực. Nếu hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp bị áp dụng thuế phòng vệ thương mại ở mức cao sẽ làm giảm lợi thế cạnh tranh, dẫn đến mất một phần hoặc toàn bộ thị trường xuất khẩu.

Kim ngạch xuất nhập khẩu tiến gần mốc kỷ lục

Nửa đầu tháng 10/2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 26 tỷ USD, giảm khoảng 3 tỷ USD so với nửa cuối tháng 9/2021.

Trong đó, xuất khẩu đạt 13,16 tỷ USD, nhập khẩu đạt xấp xỉ 13 tỷ USD. Nửa đầu tháng 10, Việt Nam xuất siêu gần 200 triệu USD.

Tính chung từ đầu năm đến 15/10, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt hơn 510 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 254 tỷ USD, nhập khẩu đạt 256,45 tỷ USD.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước 9 tháng đầu năm đạt 484 tỷ USD, tương đương gần 54 tỷ USD/tháng. Với tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, dự báo, kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm có thể vượt 600 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 21/10: VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021

Tin tức kinh tế ngày 21/10: VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021

VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021; 3 cảng của Việt Nam nằm trong top 50 cảng biển hiệu quả nhất thế giới; Nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi lên 125 triệu đồng;… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 08:00