Tin tức kinh tế ngày 23/6: Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt

21:21 | 23/06/2024

688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt; Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất chạm mốc 5%/năm; Sản xuất kinh doanh tại TP HCM đang dần hồi phục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/6.
Tin tức kinh tế ngày 23/6: Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt
Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới liên tục biến động

Giá vàng thế giới trong tuần (17/6-23/6) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần sau đó tăng mạnh tại phiên giao dịch giữa tuần. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp đà tăng ở đầu phiên và bất ngờ giảm sâu ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 320.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

5 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm mang về 1,3 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu tôm sang 103 thị trường, mang về 1,3 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước (YOY).

Theo đó, sản phẩm tôm chân trắng chiếm giá trị lớn nhất với 931 triệu USD, tiếp đến là tôm sú với 159 triệu USD và tôm khác với 208 triệu USD.

Về thị trường, Trung Quốc & Hong Kong là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam với 260 triệu USD, tăng 21% YoY; đứng sau là Mỹ với 229 triệu USD, tăng 1% YoY; Nhật Bản với 183 triệu USD, giảm 4% YoY…

Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt

Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) với đô la Mỹ (USD) tuần qua có xu hướng giảm nhờ những chính sách kịp thời kiểm soát biến động tỷ giá.

Theo đó, trong phiên giao dịch cuối tuần ngày 21/6, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) với đô la Mỹ (USD) ở mức 24.256 đồng/USD, giảm 3 đồng so với ngày đầu tuần (ngày 17/6).

Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần các ngân hàng áp dụng là 25.468 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.043 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá USD có xu hướng tăng ở chiều mua và giảm ở chiều bán ra.

Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất chạm mốc 5%/năm

Dạo qua một vòng các bảng giá niêm yết ngày 23/6/2024, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng được niêm yết trong khoảng từ 3-5,25%/năm với hầu hết các nhà băng trong hệ thống khoảng 30 ngân hàng đang hoạt động.

Có thể nói, chỉ trong thời gian 3 tuần tháng 6/2024, đã ghi nhận nhiều ngân hàng có mức tăng lãi suất cao hơn so với các tháng trước đó. Trong đó, có 4 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất có thể kể đến như VPBank, NCB, CBBank và BacABank.

Tính trong tháng 6 đã có khoảng 20 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, ngoài 4 ngân hàng đã kể tên, còn có những cái tên quen thuộc như: TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, VietBank, VietA Bank, PGBank và Techcombank.

Sản xuất kinh doanh tại TP HCM đang dần hồi phục

Sở Công Thương TP HCM cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của thành phố đang phát triển ổn định, tăng so với cùng kỳ 2023.

Theo Sở Công Thương TP HCM, đây là dấu hiệu cho thấy sự hồi phục trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ước tính chỉ số IIP của TP HCM tăng 5,5% trong 6 tháng đầu năm.

Theo Sở Công Thương TP HCM, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do suy thoái toàn cầu nhưng các doanh nghiệp trong nước đã có đơn hàng ổn định. Nhiều đơn vị dự báo trước tình trạng khó khăn đã chủ động tiết kiệm chi phí, điều phối nguồn nguyên liệu, thay đổi giá bán phù hợp.

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT; Đồng USD mạnh lên cao nhất trong 8 tuần vừa qua; WB cho Việt Nam vay 107 triệu đô để đầu tư cho đường thủy… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲150K 74,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲150K 74,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.850 ▲150K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.850 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.850 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.800 ▲200K 74.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.700 ▲150K 56.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.390 ▲120K 43.790 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.780 ▲80K 31.180 ▲80K
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,355 ▲30K 7,550 ▲30K
Trang sức 99.9 7,345 ▲30K 7,540 ▲30K
NL 99.99 7,360 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,460 ▲30K 7,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,460 ▲30K 7,590 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,460 ▲30K 7,590 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,900 ▲200K 75,500 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,900 ▲200K 75,600 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,800 ▲200K 74,800 ▲200K
Nữ Trang 99% 72,059 ▲198K 74,059 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,519 ▲136K 51,019 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,845 ▲84K 31,345 ▲84K
Cập nhật: 28/06/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,624 16,724 17,174
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,841 27,946 28,735
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,600 3,730
EUR #26,757 26,792 27,850
GBP 31,753 31,803 32,763
HKD 3,185 3,200 3,335
JPY 154.72 154.72 163.32
KRW 16.55 17.35 19.35
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,343 2,423
NZD 15,195 15,245 15,762
SEK - 2,341 2,451
SGD 18,276 18,376 19,106
THB 637.21 681.55 705.21
USD #25,253 25,253 25,473
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 28/06/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25270 25473
AUD 16689 16739 17242
CAD 18359 18409 18860
CHF 28052 28102 28665
CNY 0 3467.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26961 27011 27721
GBP 31912 31962 32623
HKD 0 3265 0
JPY 156.2 156.7 161.21
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15251 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18542 18592 19153
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 28/06/2024 12:00