Tin tức kinh tế ngày 23/6: Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt

21:21 | 23/06/2024

717 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt; Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất chạm mốc 5%/năm; Sản xuất kinh doanh tại TP HCM đang dần hồi phục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/6.
Tin tức kinh tế ngày 23/6: Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt
Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới liên tục biến động

Giá vàng thế giới trong tuần (17/6-23/6) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần sau đó tăng mạnh tại phiên giao dịch giữa tuần. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp đà tăng ở đầu phiên và bất ngờ giảm sâu ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 320.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/6.

5 tháng đầu năm, xuất khẩu tôm mang về 1,3 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu tôm sang 103 thị trường, mang về 1,3 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước (YOY).

Theo đó, sản phẩm tôm chân trắng chiếm giá trị lớn nhất với 931 triệu USD, tiếp đến là tôm sú với 159 triệu USD và tôm khác với 208 triệu USD.

Về thị trường, Trung Quốc & Hong Kong là thị trường xuất khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam với 260 triệu USD, tăng 21% YoY; đứng sau là Mỹ với 229 triệu USD, tăng 1% YoY; Nhật Bản với 183 triệu USD, giảm 4% YoY…

Tỷ giá có xu hướng hạ nhiệt

Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) với đô la Mỹ (USD) tuần qua có xu hướng giảm nhờ những chính sách kịp thời kiểm soát biến động tỷ giá.

Theo đó, trong phiên giao dịch cuối tuần ngày 21/6, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) với đô la Mỹ (USD) ở mức 24.256 đồng/USD, giảm 3 đồng so với ngày đầu tuần (ngày 17/6).

Với biên độ +/-5%, tỷ giá trần các ngân hàng áp dụng là 25.468 VND/USD và tỷ giá sàn là 23.043 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá USD có xu hướng tăng ở chiều mua và giảm ở chiều bán ra.

Các ngân hàng tăng mạnh lãi suất chạm mốc 5%/năm

Dạo qua một vòng các bảng giá niêm yết ngày 23/6/2024, mức lãi suất tiết kiệm 6 tháng được niêm yết trong khoảng từ 3-5,25%/năm với hầu hết các nhà băng trong hệ thống khoảng 30 ngân hàng đang hoạt động.

Có thể nói, chỉ trong thời gian 3 tuần tháng 6/2024, đã ghi nhận nhiều ngân hàng có mức tăng lãi suất cao hơn so với các tháng trước đó. Trong đó, có 4 ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất có thể kể đến như VPBank, NCB, CBBank và BacABank.

Tính trong tháng 6 đã có khoảng 20 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, ngoài 4 ngân hàng đã kể tên, còn có những cái tên quen thuộc như: TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, MSB, MB, Eximbank, OCB, BVBank, VietBank, VietA Bank, PGBank và Techcombank.

Sản xuất kinh doanh tại TP HCM đang dần hồi phục

Sở Công Thương TP HCM cho biết, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của thành phố đang phát triển ổn định, tăng so với cùng kỳ 2023.

Theo Sở Công Thương TP HCM, đây là dấu hiệu cho thấy sự hồi phục trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ước tính chỉ số IIP của TP HCM tăng 5,5% trong 6 tháng đầu năm.

Theo Sở Công Thương TP HCM, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do suy thoái toàn cầu nhưng các doanh nghiệp trong nước đã có đơn hàng ổn định. Nhiều đơn vị dự báo trước tình trạng khó khăn đã chủ động tiết kiệm chi phí, điều phối nguồn nguyên liệu, thay đổi giá bán phù hợp.

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

Tin tức kinh tế ngày 22/6: Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT

Hỗ trợ hơn 19.000 tỷ đồng qua giảm thuế VAT; Đồng USD mạnh lên cao nhất trong 8 tuần vừa qua; WB cho Việt Nam vay 107 triệu đô để đầu tư cho đường thủy… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00