Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

21:47 | 23/05/2023

3,916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất; Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 5.640 tỷ đồng; Xuất khẩu sắt thép giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.
Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (23/5) giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 9,2 USD xuống còn 1.971,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá mua vào, giảm 100.000/lượng bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng.

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 5.640 tỷ đồng

Số liệu của Bộ Tài chính vừa công bố cho biết, tính đến hết năm 2022, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn dư 4.617,33 tỷ đồng. Số trích quỹ trong quý I là 1.681,75 tỷ đồng và sử dụng Quỹ gần 659 tỷ đồng trong quý.

Lãi phát sinh trên số dư Quỹ trong quý là khoảng 2,42 tỷ đồng, lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ là 2,17 tỷ đồng.

Như vậy, tính đến hết 31/3, số dư trên quỹ bình ổn giá xăng dầu là khoảng hơn 5.640 tỷ đồng, tăng khoảng 1.040 tỷ đồng so với quý liền trước đó. Đây cũng là mức cao nhất của Quỹ từ đầu năm 2021 đến nay.

Xuất khẩu sắt thép giảm 23%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 973.549 tấn sắt thép, đạt 812 triệu USD, tăng lần lượt 11,4% và 18% so với tháng trước đó.

So với cùng kỳ năm 2022, dù lượng xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tháng 4/2023 tăng 0,4% nhưng lại giảm 19% về trị giá.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 3,25 triệu tấn sắt thép, trị giá đạt 2,52 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 23,6% về trị giá.

80% doanh nghiệp chế biến đồ gỗ - mỹ nghệ xuất khẩu suy giảm sản xuất

Ông Trần Ngọc Liêm - Giám đốc VCCI TP HCM chia sẻ, 4 tháng đầu năm 2023, doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ khó khăn nên các hoạt động thương mại không dễ dàng. Thống kê, 80% doanh nghiệp trong ngành tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Định... những "thủ phủ" đồ gỗ bị suy giảm sản xuất, kim ngạch xuất nhập khẩu ở các thị trường lớn bị ảnh hưởng nặng nề.

Nói về hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thủ công mỹ nghệ, ông Cao Bá Đăng Khoa - Quyền Tổng thư ký Hiệp hội Dừa Việt Nam - cho rằng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh là do giá nhiên liệu đầu vào, năng lượng toàn cầu vẫn ở mức cao đã tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp ngành gỗ.

Thường vụ Quốc hội đồng ý bỏ giá sàn, giữ giá trần vé máy bay

Báo cáo của Ủy ban Thương vụ Quốc hội về dự thảo Luật Giá sửa đổi, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội Lê Quang Mạnh khẳng định sau khi nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến, đề xuất của đại biểu quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phương án giữ giá trần, đồng thời bỏ giá sàn vé máy bay.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội khẳng định, việc bỏ giá sàn mở cơ hội cho doanh nghiệp cạnh tranh nhưng hoàn toàn không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có quyền cạnh tranh không lành mạnh vì cho dù doanh nghiệp có hạ giá bán thì vẫn phải tuân thủ các quy định tại Luật Cạnh tranh về vấn đề này.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh một loạt lãi suất điều hành, có hiệu lực từ ngày 25/5/2023.

Cụ thể, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng giảm từ mức 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu giữ nguyên ở mức 3,5%/năm.

Ngoài ra, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ mức 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam; Hàng container qua cảng biển tăng gần gấp đôi sau 7 năm; 30/36 mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng âm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 10:00