Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

21:47 | 23/05/2023

3,920 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất; Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 5.640 tỷ đồng; Xuất khẩu sắt thép giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.
Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (23/5) giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 9,2 USD xuống còn 1.971,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá mua vào, giảm 100.000/lượng bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng.

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 5.640 tỷ đồng

Số liệu của Bộ Tài chính vừa công bố cho biết, tính đến hết năm 2022, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn dư 4.617,33 tỷ đồng. Số trích quỹ trong quý I là 1.681,75 tỷ đồng và sử dụng Quỹ gần 659 tỷ đồng trong quý.

Lãi phát sinh trên số dư Quỹ trong quý là khoảng 2,42 tỷ đồng, lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ là 2,17 tỷ đồng.

Như vậy, tính đến hết 31/3, số dư trên quỹ bình ổn giá xăng dầu là khoảng hơn 5.640 tỷ đồng, tăng khoảng 1.040 tỷ đồng so với quý liền trước đó. Đây cũng là mức cao nhất của Quỹ từ đầu năm 2021 đến nay.

Xuất khẩu sắt thép giảm 23%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 973.549 tấn sắt thép, đạt 812 triệu USD, tăng lần lượt 11,4% và 18% so với tháng trước đó.

So với cùng kỳ năm 2022, dù lượng xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tháng 4/2023 tăng 0,4% nhưng lại giảm 19% về trị giá.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 3,25 triệu tấn sắt thép, trị giá đạt 2,52 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 23,6% về trị giá.

80% doanh nghiệp chế biến đồ gỗ - mỹ nghệ xuất khẩu suy giảm sản xuất

Ông Trần Ngọc Liêm - Giám đốc VCCI TP HCM chia sẻ, 4 tháng đầu năm 2023, doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ khó khăn nên các hoạt động thương mại không dễ dàng. Thống kê, 80% doanh nghiệp trong ngành tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Định... những "thủ phủ" đồ gỗ bị suy giảm sản xuất, kim ngạch xuất nhập khẩu ở các thị trường lớn bị ảnh hưởng nặng nề.

Nói về hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thủ công mỹ nghệ, ông Cao Bá Đăng Khoa - Quyền Tổng thư ký Hiệp hội Dừa Việt Nam - cho rằng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh là do giá nhiên liệu đầu vào, năng lượng toàn cầu vẫn ở mức cao đã tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp ngành gỗ.

Thường vụ Quốc hội đồng ý bỏ giá sàn, giữ giá trần vé máy bay

Báo cáo của Ủy ban Thương vụ Quốc hội về dự thảo Luật Giá sửa đổi, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội Lê Quang Mạnh khẳng định sau khi nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến, đề xuất của đại biểu quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất phương án giữ giá trần, đồng thời bỏ giá sàn vé máy bay.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội khẳng định, việc bỏ giá sàn mở cơ hội cho doanh nghiệp cạnh tranh nhưng hoàn toàn không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có quyền cạnh tranh không lành mạnh vì cho dù doanh nghiệp có hạ giá bán thì vẫn phải tuân thủ các quy định tại Luật Cạnh tranh về vấn đề này.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh một loạt lãi suất điều hành, có hiệu lực từ ngày 25/5/2023.

Cụ thể, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng giảm từ mức 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu giữ nguyên ở mức 3,5%/năm.

Ngoài ra, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm, riêng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ mức 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 22/5: Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam

Nông sản Thái Lan bán sang Trung Quốc nhiều gấp 2 Việt Nam; Hàng container qua cảng biển tăng gần gấp đôi sau 7 năm; 30/36 mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ tăng trưởng âm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 22:00