Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng

21:02 | 23/10/2023

2,338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng; Giải ngân vốn đầu tư công đạt 51,38% kế hoạch; Đề xuất tiếp tục triển khai hỗ trợ lãi suất 2%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/10.
Tin tức kinh tế ngày 23/10: Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng
Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1971,26 USD/ounce, giảm 10,38 USD so với cùng thời điểm ngày 22/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,05-70,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,95-70,8 triệu đồng/lượng, giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 22/10.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng trở lại

Tại kỳ điều hành giá hôm nay (23/10/2023), liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu cũng như không chi sử dụng Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện việc không trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 22.365 đồng/lít (tăng 458 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 1.148 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 23.513 đồng/lít (tăng 469 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 22.489 đồng/lít (tăng 79 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 22.753 đồng/lít (tăng 289 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành); Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 16.613 đồng/kg (tăng 375 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Ngân sách năm 2023 ước bội chi trên 400.000 tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, ước thu ngân sách nhà nước cả năm bằng dự toán Quốc hội giao, tương ứng trên 1,62 triệu tỷ đồng.

"Căn cứ đánh giá thu và chi ngân sách nhà nước, ước bội chi ngân sách nhà nước khoảng 415,2 nghìn tỷ đồng (giảm 40,3 nghìn tỷ đồng so dự toán), khoảng 4% GDP. Đến cuối năm 2023, các chỉ tiêu nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia, nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ trong phạm vi Quốc hội cho phép", Bộ Tài chính cho biết.

Giải ngân vốn đầu tư công đạt 51,38% kế hoạch

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, thời gian qua, đầu tư công đã phát huy vai trò dẫn dắt, là vốn mồi để thu hút các nguồn lực đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước, tạo động lực tăng trưởng kinh tế. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công trung bình 2 năm 2021-2022 đạt 93,56% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và trong 9 tháng năm 2023, giải ngân đạt 51,38% kế hoạch, cao hơn cùng kỳ năm 2022 (46,7%), về số tuyệt đối cao hơn 110 nghìn tỷ đồng.

Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, do kế hoạch vốn năm sau cơ bản tương đương với năm trước nên đã dẫn tới khả năng không bố trí đủ vốn ngân sách Trung ương theo kế hoạch trung hạn. Với dự kiến kế hoạch 2024 là 225 nghìn tỷ đồng, lũy kế bố trí 4 năm từ 2021 đến 2024 đạt 61,7% tổng kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Trung ương được Quốc hội cho phép phân bổ.

Như vậy, dự kiến có khoảng 376 dự án của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được bố trí vốn hằng năm sẽ chuyển tiếp thực hiện và hoàn thành trong giai đoạn 2026-2030.

Đề xuất tiếp tục triển khai hỗ trợ lãi suất 2%

Báo cáo trước Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết đến hết tháng 9/2023, việc giải ngân các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 43 đã đạt hơn 96.400 tỷ đồng.

Trên cơ sở những kết quả và khó khăn hiện nay, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, tiếp tục giao Chính phủ triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị quyết số 43/2022/QH15.

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc

Tin tức kinh tế ngày 22/10: Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc

Quyết liệt tăng cường hấp thụ vốn của nền kinh tế; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc; Giá gạo xuất khẩu trở lại đỉnh lịch sử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 16:45