Tin tức kinh tế ngày 22/10: Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc

21:23 | 22/10/2023

2,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quyết liệt tăng cường hấp thụ vốn của nền kinh tế; Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc; Giá gạo xuất khẩu trở lại đỉnh lịch sử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/10.
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc
Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1981,64 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,25-71,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,3-71,1triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/10.

Quyết liệt tăng cường hấp thụ vốn của nền kinh tế

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa có Công điện số 990/CĐ-TTg gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương yêu cầu tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2023.

Để đạt được mục tiêu 2023 đã đề ra, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan, tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng, thực hiện quyết liệt, bám sát diễn biến thị trường để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt.

Thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng kinh ngạc

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số cho biết, hiện nay khu vực Đông Nam Á có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử nhanh nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam là một trong ba nền thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á cả về quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng.

Thương mại điện tử Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng 20% trong suốt 7 - 8 năm nay, kể cả trong đại dịch COVID-19. Dự đoán trong năm 2023, tốc độ tăng trưởng sẽ đạt 20%, với quy mô doanh thu khoảng 10 tỉ USD.

Xuất khẩu gỗ sang Hoa Kỳ đang dần phục hồi

Về thị trường, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ trong tháng 9/2023 đã dần phục hồi, đạt 616,9 triệu USD; tăng 7,5% so với tháng 9/2022.

Tính chung 9 tháng đầu năm, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tới thị trường Hoa Kỳ đạt 5,2 tỉ USD; giảm 24,2% so với cùng kỳ 2022, mức độ giảm đang thu hẹp khi nhu cầu nhập khẩu của thị trường này tăng dần.

Giá gạo xuất khẩu trở lại đỉnh lịch sử

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu chốt phiên cuối tuần hiện nay lên mức 643 USD/tấn loại 5% tấm và mức 628 USD/tấn loại 25% tấm, là mức giá cao nhất thiết lập hồi đầu tháng 8.

Trong khi đó, giá gạo Thái Lan giảm nhẹ, gạo 5% tấm còn 570 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt Nam đến 73 USD/tấn, gạo 25% tấm còn 524 USD/tấn, thấp hơn gạo Việt Nam cùng phẩm cấp lên đến 104 USD/tấn.

Giá xăng ngày mai có thể đảo chiều tăng

Giá xăng dầu thế giới tuần qua tăng nhẹ với mức tăng hơn 1%. Giá dầu Brent kết tuần ở mức 92,16 USD/thùng, còn giá dầu WTI ở mức 88,08 USD/thùng. Vào tuần trước đó, giá dầu thế giới tăng mạnh với dầu Brent tăng 7,5% và giá dầu WTI tăng 5,9%.

Như vậy, giá xăng dầu thế giới trải qua hai tuần tăng liên tiếp. Giá xăng dầu đi lên do chịu tác động mạnh bởi xung đột Israel - Hamas cộng với dự trữ xăng dầu ở Mỹ bất ngờ giảm sau nhiều tuần tăng cao.

Nhận định về giá xăng dầu tại kỳ điều hành ngày mai (23/10), lãnh đạo một số doanh nghiệp xăng dầu cho biết, ở kỳ điều hành này, giá xăng dầu thế giới tăng nên giá xăng dầu bán lẻ trong nước ngày mai có thể tăng theo.

Tin tức kinh tế ngày 21/10: Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu

Tin tức kinh tế ngày 21/10: Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu

Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu; Xuất khẩu thủy sản của có dấu hiệu phục hồi; Giá gạo của Ấn Độ giảm 3 tuần liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:00