Tin tức kinh tế ngày 21/10: Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu

20:45 | 21/10/2023

6,376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu; Xuất khẩu thủy sản của có dấu hiệu phục hồi; Giá gạo của Ấn Độ giảm 3 tuần liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.
Tin tức kinh tế ngày 21/10: Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu
Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1981,64 USD/ounce, tăng 2,46 USD so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,25-71,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,3-71,1triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng ở chiều mua và tăng 150.000 đồng chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/10.

Việt Nam lọt top 10 điểm đến FDI hàng đầu

63% doanh nghiệp được hỏi đã đánh giá Việt Nam nằm trong top 10 điểm đến FDI hàng đầu của các doanh nghiệp châu Âu.

Đây là kết quả khảo sát của Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam - EuroCham.

Để đạt được những bước tiến xa hơn, các chuyên gia từ các tổ chức quốc tế cho rằng Việt Nam cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đồng thời, tháo gỡ các rào cản liên quan đến quá trình cấp phép dự án.

Xuất khẩu thủy sản của có dấu hiệu phục hồi

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu (XK) thủy sản của Việt Nam tiếp tục sụt giảm trong tháng 9/2023. Lũy kế 9 tháng đầu năm, kim ngạch XK thủy sản đạt 6,6 tỷ USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2022, và tất cả các nhóm mặt hàng đều giảm.

Mặc dù XK thủy sản tiếp tục sụt giảm trong tháng 9, nhưng so với những tháng trước thì mức giảm ngày càng thu hẹp hơn, đó là tín hiệu đáng mừng và đặc biệt là với mặt hàng tôm có kim ngạch XK lớn nhất của ngành thủy sản.

Theo VASEP, với những tín hiệu tích cực hơn từ các thị trường như Mỹ, Canada, Australia, nhu cầu tôm chế biến sâu có xu hướng tăng vào dịp lễ cuối năm, XK tôm Việt Nam trong những tháng cuối năm nay tiếp tục thu hẹp mức giảm và ghi nhận kết quả tích cực hơn nửa đầu năm.

VNDirect hạ dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2023 xuống 5%

CTCP Chứng khoán VNDirect (VNDirect) dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 đạt khoảng 5%, thấp hơn so với dự báo trước đó là 5,5%, chủ yếu do kết quả 9 tháng đầu năm 2023 thấp hơn dự kiến.

Việc hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 được VNDirect đưa ra trong bối cảnh GDP quý III/2023 chỉ tăng 5,33%, thấp hơn dự báo trước đó của nhóm phân tích là 6,4%.

Lũy kế 9 tháng 2023, GDP của Việt Nam tăng 4,24% so với cùng kỳ, cách xa so với mục tiêu tăng trưởng 6,5% của Chính phủ cho cả năm 2023.

Tuy nhiên, VNDirect kỳ vọng quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam sẽ tăng tốc trong quý IV/2023, nhờ: chính sách tài khóa mở rộng, lãi suất cho vay thấp hơn, quá trình phục hồi của ngành sản xuất tăng tốc và mức nền so sánh thấp của cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu sắt thép giảm mạnh cả về lượng và trị giá

Xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong tháng 9 giảm đạt 864.424 tấn, với trị giá gần 611 triệu USD, giảm 12,5% về lượng và giảm 13,5% về trị giá so với tháng 8.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu sắt thép đạt hơn 8,23 triệu tấn, với trị giá gần 6,30 tỷ USD, tăng 27,4% về lượng, nhưng giảm 3,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá gạo của Ấn Độ giảm 3 tuần liên tiếp

Giá gạo đồ xuất khẩu của Ấn Độ ghi nhận tuần sụt giảm thứ ba liên tiếp do nhu cầu yếu, xuất phát từ việc chính phủ nước này gia hạn thuế xuất khẩu 20% đến tháng 3/2024.

Trong tuần này, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ đứng ở biên độ 510-520 USD/tấn, so với mức 515 -525 USD/tấn vào tuần trước.

Ấn Độ đã thông báo gia hạn mức thuế 20% đối với gạo đồ xuất khẩu tới tháng 3/2024 (theo kế hoạch ban đầu, mức thuế này sẽ hết hạn vào ngày 15/10).

Tuần trước, các thương gia dừng mua gạo để chờ xem liệu Chính phủ Ấn Độ có cho phép xuất khẩu gạo miễn thuế sau ngày hết hạn không, hay sẽ gia hạn áp dụng mức thuế trên.

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất

Dự kiến nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia; Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất; Lãi suất huy động tiếp tục “dò đáy”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00