Tin tức kinh tế ngày 20/10: Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất

21:02 | 20/10/2023

8,568 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia; Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất; Lãi suất huy động tiếp tục “dò đáy”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.
Tin tức kinh tế ngày 20/10: Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất
Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1979,18 USD/ounce, tăng 31,85 USD so với cùng thời điểm ngày 19/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 70,15-70,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70,05-70,95 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/10.

Vượt Viettel, VPBank nộp thuế nhiều nhất Việt Nam

Sáng 20/10, tại Hà Nội, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế tổ chức hội nghị biểu dương Người nộp thuế tiêu biểu giai đoạn 2020 - 2022.

Theo Tổng cục Thuế, trong năm 2022, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác của VPBank nộp ngân sách đạt hơn 6.400 tỉ đồng, tăng 94% so với năm 2021.

Điều này giúp VPBank đứng đầu danh sách 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn ở Việt Nam năm 2022 (V.1000).

Trong danh sách này, VPBank tăng từ vị trí số 8 năm 2021 lên thứ hạng dẫn đầu cả nước trong năm 2022. Năm ngoái, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của ngân hàng tăng mạnh bởi khoản tăng thu nhập đột biến từ thương vụ chuyển nhượng 50% cổ phần tại FE Credit.

Dự kiến nhập 300.000 tấn gạo từ Campuchia

Bộ Công Thương đang lấy ý kiến về dự thảo 2 Thông tư quy định việc nhập khẩu gạo, lá thuốc lá khô từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2023, 2024.

Theo đó, trong 2 năm 2023 và 2024, mỗi năm dự kiến sẽ nhập khẩu 300.000 tấn gạo và 3.000 tấn lá thuốc lá sấy khô từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan. Nếu là thóc thì tỷ lệ quy đổi là 2kg thóc = 1 kg gạo.

Fed báo hiệu dừng tăng lãi suất

Theo tờ The Wall Street Journal ngày 19/10, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) báo hiệu tạm dừng tăng lãi suất.

Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết ông vui mừng với việc lạm phát đã giảm trong mùa Hè qua và ngân hàng trung ương khó có thể tăng lãi suất trở lại trừ khi có những bằng chứng rõ ràng về việc các hoạt động kinh tế mạnh hơn sẽ gây nguy hiểm cho tiến trình này.

Bình luận của ông Powell phù hợp với những nhận xét của các quan chức ngân hàng thời gian qua về khả năng giữ ổn định lãi suất tại cuộc họp tiếp theo vào hai ngày 31/10 và 1/11.

Lãi suất huy động tiếp tục “dò đáy”

Ngày 20/10, Vietcombank giảm lãi suất tiền gửi lần thứ hai tính từ đầu tháng, đồng thời đưa lãi suất tiền gửi xuống mức thấp kỷ lục.

Vietcombank đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm ở tất cả các kỳ hạn so biểu lãi suất trước đó. Theo đó, lãi suất tiết kiệm từ 3 - 5 tháng hiện chỉ còn là 3,1%/năm, từ 6-9 tháng là 4,1%/năm và từ 12 - 60 tháng được áp dụng chung mức lãi suất là 5,1%/năm.

Như vậy, so với thời điểm đầu năm nay - thời điểm mặt bằng lãi suất huy động phổ biến ở mức từ 9 - 11%/năm, đến nay có nơi lãi suất đã giảm một nửa.

Mặc dù lãi suất tiền gửi lao dốc nhưng người dân vẫn ùn ùn gửi tiền vào ngân hàng trong bối cảnh thị trường bất động sản đóng băng, chứng khoán thì biến động quá mạnh…

Giải ngân vốn đầu tư công chuyển biến mạnh mẽ

Thông tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến hết quý III, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công ước đạt trên 51% kế hoạch. Đây là lần đầu tiên cả nước vượt mốc giải ngân đầu tư công 50% trong 9 tháng.

Cũng trong 9 tháng qua, đã có nhiều địa phương chủ động vượt khó khăn, quyết liệt ngay từ đầu năm để đạt tốc độ giải ngân tốt.

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 19/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD

Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD; Cả nước có 170 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Xuất khẩu tôm sang Mỹ tiếp tục khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00