Tin tức kinh tế ngày 19/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD

20:50 | 19/10/2023

2,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD; Cả nước có 170 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Xuất khẩu tôm sang Mỹ tiếp tục khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 19/10: Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD
Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1947,14 USD/ounce, tăng 10,11 USD so với cùng thời điểm ngày 18/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,75-70,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,55-70,45 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/10.

Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt mốc 500 tỷ USD

Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong kỳ 1 của tháng 10/2023 (tính từ ngày 1/10 đến 15/10), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 27,02 tỷ USD giảm 12,4% so với kỳ trước.

Tính riêng giá trị hàng hoá xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 10 đạt 14,18 tỷ USD, giảm 13% so với kỳ trước; giá trị nhập khẩu trong kỳ 1 tháng 10 đạt 12,84, giảm 11,7% so với kỳ trước.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/10, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá nước ta đạt sấp sỉ 523 tỷ USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 272,75 tỷ USD, giảm 8,1% so với cùng kỳ; nhập khẩu đạt 250,19 tỷ USD, giảm 13,7% so với cùng kỳ. Thặng dư thương mại đạt 22,56 tỷ USD.

Cả nước có 170 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) vừa công bố danh sách thương nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo đến ngày 18/10.

Theo đó, có 170 thương nhân lọt danh sách này. Trong đó, TP HCM là địa phương có nhiều thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo nhất với 37 thương nhân. Tiếp theo là TP Cần Thơ với 36 thương nhân, Long An với 22 thương nhân, An Giang với 16 thương nhân.

Ngân hàng Nhà nước bắt đầu đáo hạn tín phiếu

Ngày 19/10, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải bơm trả lại hệ thống 10.000 tỷ đồng. Đây là số tiền mà Ngân hàng Nhà nước đã hút về qua kênh tín phiếu ngày 21/9 (kỳ hạn 28 ngày, đáo hạn ngày 19/10).

Thời gian qua Ngân hàng Nhà nước đã liên tiếp phát hành 20 phiên tín phiếu với tổng quy mô lũy kế đạt gần 255.700 tỷ đồng, riêng trong 5 phiên giao dịch gần đây, cơ quan này đã hút ròng 90.000 tỷ đồng.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, việc Ngân hàng Nhà nước liên tục hút tiền về đã giúp tỷ giá phần nào bớt căng thẳng.

Xuất khẩu tôm sang Mỹ tiếp tục khả quan

Theo Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 9/2023, xuất khẩu (XK) tôm Việt Nam đạt 322 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù chưa thoát khỏi tăng trưởng âm, nhưng mức giảm đã thu hẹp dần qua từng tháng. Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, XK tôm đạt 2,5 tỷ USD, giảm 26% so với cùng kỳ.

Mỹ được coi là thị trường có xu hướng tích cực về nhập khẩu tôm từ Việt Nam khi XK tôm sang thị trường này tiếp tục tăng trưởng dương trong tháng 9 - đánh dấu tháng thứ 3 liên tiếp tăng trưởng dương. XK tôm sang Mỹ trong tháng 9 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất so với 2 tháng trước đó với mức tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. 9 tháng đầu năm, XK tôm sang Mỹ đạt 520 triệu USD, giảm 23%.

Doanh nghiệp Việt bán ra hơn 17 triệu sản phẩm trên Amazon

Ông Gijae Seong, Giám đốc điều hành Amazon Global Selling Việt Nam, cho biết hiện nay, trên toàn cầu, sản phẩm từ các đối tác bán hàng bên thứ 3, trong đó có Việt Nam, chiếm 60% tổng số lượng sản phẩm bán ra trên Amazon.

Theo ông Gijae Seong, Việt Nam nổi lên như một trung tâm sản xuất mới với năng lực sản xuất và cung ứng đa dạng sản phẩm. Năm 2023, doanh nghiệp Việt Nam bán ra hơn 17 triệu sản phẩm trên Amazon.

Trong vòng 12 tháng tính đến ngày 31/8 vừa qua, danh mục các ngành hàng Việt bán chạy nhất trên Amazon tiếp tục ghi nhận các sản phẩm lợi thế cùng sự xuất hiện của những ngành hàng mới.

Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng

Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng; Tiếp tục giảm 2% thuế VAT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; Kinh tế Trung Quốc phục hồi vượt kỳ vọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:00