Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng

20:50 | 18/10/2023

2,362 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng; Tiếp tục giảm 2% thuế VAT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; Kinh tế Trung Quốc phục hồi vượt kỳ vọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1937,03 USD/ounce, tăng 24,09 USD so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,45-70,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,25-70,15 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tiếp tục giảm 2% thuế VAT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

Văn phòng Chính phủ vừa có công văn gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) 6 tháng đầu năm 2024. Theo đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đồng ý với đề xuất của Bộ Tài chính giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng đầu năm 2024.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp nội dung đề xuất trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định trong thời gian giữa 2 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn vào Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2023, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Kinh tế Trung Quốc phục hồi vượt kỳ vọng

Ngày 18/10, Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc công bố dữ liệu cho thấy, nền kinh tế Trung Quốc trong quý III-2023 đã tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn các dự báo.

Cụ thể, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã tăng 4,9% trong giai đoạn tháng 7 đến tháng 9 so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức dự báo 4,4% trước đó của nhiều chuyên gia kinh tế, nhưng vẫn chậm hơn so với mức tăng 6,3% trong quý II-2023.

So sánh theo từng quý, GDP Trung Quốc đã tăng 1,3% trong quý III, tăng tốc so với mức 0,5% trong quý II, và cao hơn dự báo tăng trưởng 1,0%.

Kim ngạch xuất nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cán mốc 100 tỷ USD

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 9 tháng năm nay quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 496,30 tỷ USD, giảm 11,2% (tương ứng giảm 62,78 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD); nhập khẩu đạt 237,33 tỷ USD, giảm 14% (tương ứng giảm 38,76 tỷ USD).

Đáng chú ý, trong các mặt hàng xuất nhập khẩu có nhóm hàng đầu tiên đạt quy mô kim ngạch 100 tỷ USD, đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 104,23 tỷ USD. Đây cũng là nhóm hàng xuất nhập khẩu đầu tiên của cả nước đạt được quy mô kim ngạch ba con số.

Nhập khẩu ô tô nhích tăng

Theo thống kê Tổng cục Hải quan vừa công bố, tháng 9 cả nước nhập khẩu 7.430 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 173,68 triệu USD, tăng 7,2% về lượng và 6,8% về kim ngạch so với tháng trước.

Dù có chiều hướng nhích lên, nhưng lượng ô tô nhập khẩu những tháng gần đây vẫn ở mức thấp dưới 10.000 xe/tháng, trong khi bình quân 6 tháng đầu năm 2023 đạt gần 12.000 xe/tháng.

Cộng dồn 9 tháng năm 2023, cả nước đã nhập khẩu 94.177 ô tô nguyên chiếc các loại, kim ngạch đạt 2,2 tỷ USD, giảm 17,8% về lượng và giảm 15,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm; Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 80 tỷ USD; Xuất khẩu cá tra lần đầu tăng trưởng dương trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:00