Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng

20:50 | 18/10/2023

2,358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng; Tiếp tục giảm 2% thuế VAT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp; Kinh tế Trung Quốc phục hồi vượt kỳ vọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/10.
Tin tức kinh tế ngày 18/10: Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc nhích tăng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1937,03 USD/ounce, tăng 24,09 USD so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,45-70,15 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,25-70,15 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/10.

Tiếp tục giảm 2% thuế VAT để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp

Văn phòng Chính phủ vừa có công văn gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) 6 tháng đầu năm 2024. Theo đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đồng ý với đề xuất của Bộ Tài chính giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng đầu năm 2024.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp nội dung đề xuất trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định trong thời gian giữa 2 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn vào Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2023, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Kinh tế Trung Quốc phục hồi vượt kỳ vọng

Ngày 18/10, Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc công bố dữ liệu cho thấy, nền kinh tế Trung Quốc trong quý III-2023 đã tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn các dự báo.

Cụ thể, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Trung Quốc đã tăng 4,9% trong giai đoạn tháng 7 đến tháng 9 so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức dự báo 4,4% trước đó của nhiều chuyên gia kinh tế, nhưng vẫn chậm hơn so với mức tăng 6,3% trong quý II-2023.

So sánh theo từng quý, GDP Trung Quốc đã tăng 1,3% trong quý III, tăng tốc so với mức 0,5% trong quý II, và cao hơn dự báo tăng trưởng 1,0%.

Kim ngạch xuất nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cán mốc 100 tỷ USD

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 9 tháng năm nay quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 496,30 tỷ USD, giảm 11,2% (tương ứng giảm 62,78 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD); nhập khẩu đạt 237,33 tỷ USD, giảm 14% (tương ứng giảm 38,76 tỷ USD).

Đáng chú ý, trong các mặt hàng xuất nhập khẩu có nhóm hàng đầu tiên đạt quy mô kim ngạch 100 tỷ USD, đó là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 104,23 tỷ USD. Đây cũng là nhóm hàng xuất nhập khẩu đầu tiên của cả nước đạt được quy mô kim ngạch ba con số.

Nhập khẩu ô tô nhích tăng

Theo thống kê Tổng cục Hải quan vừa công bố, tháng 9 cả nước nhập khẩu 7.430 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch 173,68 triệu USD, tăng 7,2% về lượng và 6,8% về kim ngạch so với tháng trước.

Dù có chiều hướng nhích lên, nhưng lượng ô tô nhập khẩu những tháng gần đây vẫn ở mức thấp dưới 10.000 xe/tháng, trong khi bình quân 6 tháng đầu năm 2023 đạt gần 12.000 xe/tháng.

Cộng dồn 9 tháng năm 2023, cả nước đã nhập khẩu 94.177 ô tô nguyên chiếc các loại, kim ngạch đạt 2,2 tỷ USD, giảm 17,8% về lượng và giảm 15,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

Tin tức kinh tế ngày 17/10: Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm; Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 80 tỷ USD; Xuất khẩu cá tra lần đầu tăng trưởng dương trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00