Tin tức kinh tế ngày 17/10: Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

20:50 | 17/10/2023

6,683 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm; Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 80 tỷ USD; Xuất khẩu cá tra lần đầu tăng trưởng dương trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.
Tin tức kinh tế ngày 17/10:
Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1912,94 USD/ounce, giảm 12,09 USD so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 69,5-70,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,45-70,25 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 750.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ vượt 80 tỷ USD

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 9, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 8,11 tỷ USD, qua đó nâng kim ngạch xuất khẩu tính hết tháng 9 đạt 70,23 tỷ USD.

Chiều ngược lại, hết tháng 9, kim ngạch nhập khẩu từ Hoa Kỳ đạt 10,26 tỷ USD, giảm khoảng 900 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.

Với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt gần 80,5 tỷ USD trong 9 tháng qua, Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác thương mại lớn thứ hai của Việt Nam.

Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hải sản đạt trị giá 2,7 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, các mặt hàng hải sản đều có kim ngạch xuất khẩu thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

Nhật Bản hiện là thị trường xuất khẩu hải sản lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2023 với 706 triệu USD. Đứng thứ hai là thị trường Mỹ với 435 triệu USD; tiếp đến là Hàn Quốc với 304 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu sang ba thị trường này đạt 1,44 tỷ USD, chiếm 53% tổng trị giá xuất khẩu hải sản của Việt Nam trong 9 tháng.

Xuất khẩu cá tra lần đầu tăng trưởng dương trong năm 2023

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 9/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam ghi nhận tăng trưởng dương lần đầu kể từ đầu năm nay, với giá trị gần 167 triệu USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cá tra đạt gần 1,4 tỷ USD, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản phẩm xuất khẩu chủ lực vẫn là cá tra thuộc mã 0304 (trừ sản phẩm chả cá và surimi) đạt 1,1 tỷ USD, chiếm 82% tỷ trọng. Riêng tháng 9/2023, xuất khẩu sản phẩm này sang các thị trường đạt 135 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm 2022. Đây cũng là mức giảm thấp nhất ghi nhận từ đầu năm nay.

Lãi suất huy động xa dần mức 6%/năm

Lãi suất ngân hàng ghi nhận xu hướng tiếp tục giảm xuống dưới 6%/năm, nhất là các kỳ hạn dưới 18 tháng.

Theo dõi diễn biến của thị trường lãi suất ngân hàng kể từ đầu tháng 10, có thể thấy số lần giảm của các ngân hàng không còn nhiều như những tháng trước. Tuy nhiên, xu hướng giảm lãi suất vẫn đang tiếp diễn và tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn từ 6 - 15 tháng. Nhiều ngân hàng đưa lãi suất ở các kỳ hạn này về dưới 6%/năm.

Kể từ đầu tháng 10, đã có 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank.

Chưa thể tăng lương tối thiểu ngay từ 1/1/2024

Tại buổi họp báo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chiều 17/10, ông Tống Văn Lai, Phó Cục trưởng Cục Quan hệ lao động tiền lương cho biết: “Dự kiến cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12, Hội đồng Tiền lương quốc gia họp để chốt phương án khuyến nghị tăng lương tối thiểu vùng năm 2024, nên lương tối thiểu trong khối doanh nghiệp khó có thể tăng từ ngày 1/1/2024”.

Hiện, lương tối thiểu của người lao động làm việc trong doanh nghiệp ở vùng 1 là 4,68 triệu đồng; vùng 2 là 4,16 triệu đồng; vùng 3 là 3,64 triệu đồng; vùng 4 là 3,25 triệu đồng. Mức lương tối thiểu hiện tại tăng 6% so với trước ngày 1/7/2022.

Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc

Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc; Tăng trưởng kinh tế giảm tốc; Dự báo lợi nhuận ngân hàng quý III kém khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▲1100K 152,500 ▲1300K
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16762 17032 17614
CAD 18291 18567 19179
CHF 32363 32746 33395
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30189 31215
GBP 33796 34185 35119
HKD 0 3261 3463
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14604 15193
SGD 19712 19993 20518
THB 730 793 846
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26381
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,381
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,115 30,139 31,292
JPY 166.98 167.28 174.3
GBP 34,178 34,271 35,083
AUD 17,024 17,086 17,533
CAD 18,505 18,564 19,097
CHF 32,694 32,796 33,486
SGD 19,853 19,915 20,542
CNY - 3,657 3,755
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.56 17.27 18.55
THB 778.5 788.12 838.8
NZD 14,605 14,741 15,090
SEK - 2,746 2,827
DKK - 4,029 4,146
NOK - 2,574 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.7 - 6,708.05
TWD 767.78 - 924.62
SAR - 6,926.87 7,252.59
KWD - 83,739 88,568
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26381
AUD 16935 17035 17960
CAD 18459 18559 19574
CHF 32591 32621 34207
CNY 0 3670.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30083 30113 31838
GBP 34070 34120 35883
HKD 0 3390 0
JPY 166.79 167.29 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14705 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19854 19984 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15130000 15130000 15330000
SBJ 13000000 13000000 15330000
Cập nhật: 13/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,381
USD20 26,175 26,225 26,381
USD1 23,869 26,225 26,381
AUD 16,964 17,064 18,176
EUR 30,210 30,210 31,527
CAD 18,396 18,496 19,809
SGD 19,916 20,066 20,640
JPY 167.04 168.54 173.12
GBP 34,138 34,288 35,070
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 10:45