Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc

20:45 | 16/10/2023

5,948 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc; Tăng trưởng kinh tế giảm tốc; Dự báo lợi nhuận ngân hàng quý III kém khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/10.
Tin tức kinh tế ngày 16/10: Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc
Thị trường lao động cuối năm dự báo sẽ khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đứng yên

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1925,03 USD/ounce, giảm 7,79 USD so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 16/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,7-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,6-71 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 15/10.

Tăng trưởng kinh tế giảm tốc

Ủy ban Kinh tế đánh giá trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước đối mặt khó khăn, Chính phủ đã có những quyết sách kịp thời giúp tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, nợ công, nợ Chính phủ, bội chi được kiểm soát.

Bên cạnh kết quả đạt được, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh đề nghị quan tâm, tập trung đánh giá kỹ hơn một số vấn đề. Cụ thể, dự kiến 5/15 chỉ tiêu không đạt mục tiêu đề ra, trong đó chỉ tiêu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội không đạt mục tiêu đề ra năm thứ 3 liên tiếp. Tăng trưởng kinh tế giảm tốc đáng kể, cả năm ước đạt trên 5%.

Các động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế chậm lại, thậm chí suy giảm và đang chịu áp lực rất lớn từ bên ngoài.

Giá thuê đất khu công nghiệp dự kiến tăng 6-10% trong 2 năm tới

Báo cáo của CBRE Việt Nam đưa ra dự báo trong 2 năm tới, giá thuê đất công nghiệp dự kiến tăng ở ngưỡng 6-10%/năm tại cả phía Bắc và phía Nam.

Nhu cầu khả quan tới từ nhiều nhóm ngành và nhiều quốc tịch thuê giúp thúc đẩy giá thuê tăng trưởng tại nhiều địa phương. Trong khi, giá thuê kho xưởng xây sẵn dự báo tăng nhẹ từ 2% - 4%/năm trong hai năm tới.

Tiêu thụ thép xây dựng tăng cao

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố, sản lượng bán hàng thép xây dựng đạt hơn 958.500 tấn vào tháng 9/2023, tăng 9% so với tháng 8 và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Đây là lần đầu tiên, bán hàng thép xây dựng tăng trưởng dương trong năm nay và đạt mức cao nhất 9 tháng qua.

Theo VSA, sản lượng bán hàng thép xây dựng tăng, một phần nhờ các dự án giao thông như cao tốc Bắc - Nam, các dự án sân bay mới được triển khai, đẩy nhanh tiến độ và một số dự án khác.

Thị trường lao động cuối năm dự báo khởi sắc

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 9 tháng năm 2023, cả nước có 116.300 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số lao động đăng ký là 748.900 người.

Trong quý IV/2023, có 37,3% số doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng tăng lên; 39,4% số doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng ổn định và 23,3% số doanh nghiệp dự kiến giảm đơn hàng. Còn về đơn đặt hàng xuất khẩu, có 30,9% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu mới; 44,7% số doanh nghiệp dự kiến ổn định và 24,4% số doanh nghiệp dự kiến giảm. Doanh nghiệp tìm kiếm được đơn hàng kéo theo nhu cầu tuyển dụng ở quý cuối năm 2023 cũng có những tín hiệu khởi sắc.

Dự báo lợi nhuận ngân hàng quý III kém khả quan

Các ngân hàng sẽ công bố báo cáo tài chính quý III/2023 trong ít ngày tới. Nhưng ở thời điểm này, SSI Research đã đưa ra đánh giá sơ bộ, ước tính kết quả kinh doanh quý III/2023 của một số ngân hàng niêm yết.

Theo đó, báo cáo đánh giá cao về triển vọng kết quả kinh doanh của các ngân hàng như: ACB, VietinBank, HDBank, MBBank, Sacombank.

Trong khi đó, một số ngân hàng được dự báo tăng trưởng lợi nhuận âm, bao gồm BIDV, MSB, Techcombank, TPBank, VIB, VPBank.

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bất động sản công nghiệp khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bất động sản công nghiệp khởi sắc

Tín dụng trên địa bàn TP HCM tăng trưởng tích cực; Xuất khẩu chè những tháng cuối năm kém sắc; Bất động sản công nghiệp khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 119,800
AVPL/SJC HCM 117,800 119,800
AVPL/SJC ĐN 117,800 119,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.400
TPHCM - SJC 117.800 119.800
Hà Nội - PNJ 112.500 115.400
Hà Nội - SJC 117.800 119.800
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.400
Đà Nẵng - SJC 117.800 119.800
Miền Tây - PNJ 112.500 115.400
Miền Tây - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 119.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,620
Trang sức 99.9 11,110 11,610
NL 99.99 10,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,780 11,980
Miếng SJC Nghệ An 11,780 11,980
Miếng SJC Hà Nội 11,780 11,980
Cập nhật: 06/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16316 16583 17167
CAD 18289 18565 19188
CHF 30858 31235 31897
CNY 0 3358 3600
EUR 28806 29074 30107
GBP 33724 34113 35058
HKD 0 3218 3420
JPY 173 177 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15220 15813
SGD 19630 19911 20443
THB 703 767 820
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,795 25,795 26,155
USD(1-2-5) 24,763 - -
USD(10-20) 24,763 - -
GBP 34,060 34,152 35,055
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,957 31,053 31,906
JPY 176.31 176.63 184.55
THB 748.46 757.7 811.42
AUD 16,562 16,622 17,072
CAD 18,552 18,611 19,114
SGD 19,742 19,804 20,432
SEK - 2,648 2,740
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,876 4,010
NOK - 2,451 2,540
CNY - 3,534 3,631
RUB - - -
NZD 15,174 15,315 15,755
KRW 17.42 - 19.52
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 785.61 - 950.51
MYR 5,759.52 - 6,497.29
SAR - 6,810.2 7,168.21
KWD - 82,426 87,677
XAU - - -
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,855 28,971 30,080
GBP 33,900 34,036 35,007
HKD 3,287 3,300 3,407
CHF 30,990 31,114 32,018
JPY 175.61 176.32 183.58
AUD 16,455 16,521 17,052
SGD 19,715 19,794 20,335
THB 768 771 805
CAD 18,490 18,564 19,083
NZD 15,257 15,767
KRW 17.73 19.58
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16490 16590 17161
CAD 18467 18567 19124
CHF 31090 31120 32009
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29076 29176 29948
GBP 34019 34069 35185
HKD 0 3355 0
JPY 176.89 177.89 184.4
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15321 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19771 19901 20622
THB 0 732.4 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12100000
Cập nhật: 06/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,473 16,623 17,695
EUR 29,123 29,273 30,446
CAD 18,397 18,497 19,818
SGD 19,774 19,924 20,401
JPY 176.98 178.48 183.12
GBP 34,088 34,238 35,030
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 767 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/05/2025 08:00