Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bất động sản công nghiệp khởi sắc

20:45 | 15/10/2023

6,230 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng trên địa bàn TP HCM tăng trưởng tích cực; Xuất khẩu chè những tháng cuối năm kém sắc; Bất động sản công nghiệp khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.
Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bất động sản công nghiệp khởi sắc
Bất động sản công nghiệp khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1932,82 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 15/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,7-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,6-71 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 14/10.

Xuất khẩu hàng hóa tăng hơn 2 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, nửa cuối tháng 9 (16-30/9) kim ngạch xuất nhập khẩu tăng khá so với nửa đầu tháng này.

Cụ thể, nửa cuối tháng 9, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 30,85 tỷ USD, tăng 9,9% (tương ứng tăng 2,78 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 9/2023.

Tính đến hết tháng 9, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 258,97 tỷ USD, giảm 8,5%, tương ứng giảm 24,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Tín dụng trên địa bàn TP HCM tăng trưởng tích cực

Ngày 15/10, ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM - cho biết, tín dụng trên địa bàn thành phố tiếp tục tăng trưởng tích cực.

“Đến cuối tháng 9, tổng dư nợ tín dụng ở TP HCM đạt hơn 3,3 triệu tỷ đồng, tăng 0,72% so với tháng 8. Đây là tháng thứ hai liên tiếp, tín dụng trên địa bàn thành phố tăng trưởng với tốc độ khá, tiếp tục củng cố xu hướng tăng trưởng tín dụng trong những tháng còn lại của năm và trong năm 2024” - ông Lệnh nhìn nhận.

Việt Nam nhập khẩu hơn 9 triệu tấn sắt thép trong 9 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam nhập khẩu 1,4 triệu tấn sắt thép với trị giá 996 triệu USD, tăng lần lượt 9,1% về lượng và 6,3% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước (YoY), lượng và trị giá tăng lần lượt 89% và 40%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu 9,33 triệu tấn sắt thép với trị giá 7,53 tỷ USD, tăng 4,4% về lượng nhưng lại giảm 21,3% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu chè những tháng cuối năm kém sắc

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 82 nghìn tấn, trị giá 140,8 triệu USD, giảm 14,2% về lượng và giảm 15,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá chè xuất khẩu bình quân đạt 1.717,3 USD/ tấn, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2022.

Các chuyên gia trong ngành nhận định, triển vọng xuất khẩu chè những tháng cuối năm 2023 chưa có tín hiệu tích cực, khi nhu cầu tiêu thụ chè tại các quốc gia bị hạn chế trước sức ép của lạm phát.

Bất động sản công nghiệp khởi sắc

Bất chấp thị trường trầm lắng trong hơn 1 năm qua, bất động sản công nghiệp vẫn là tiếp tục là “điểm sáng” của thị trường.

Đặc biệt, việc Việt Nam nâng cấp quan hệ hợp tác lên mức chiến lược toàn diện với các đối tác lớn như: Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc khiến dòng vốn đầu tư đến từ các quốc gia này dự kiến sẽ tiếp tục dẫn dắt nguồn cầu thị trường bất động sản công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

Theo báo cáo của CBRE Việt Nam, thị trường bất động sản công nghiệp tiếp tục ghi nhận những diễn biến khả quan trong quý III/2023. Thị trường ghi nhận các giao dịch lớn đến từ các doanh nghiệp Trung Quốc và Nhật Bản với đa dạng các ngành công nghiệp như cơ khí, hóa chất, nhựa, cao su, điện tử…

Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục

Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục; Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ ba của Campuchia; Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tăng vượt 6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:47