Tin tức kinh tế ngày 22/5: Xuất khẩu gỗ tăng trưởng tích cực

21:19 | 22/05/2024

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cán cân thương mại thặng dư 6,36 tỷ USD; Xuất khẩu gỗ tăng trưởng tích cực; Chính thức bổ sung quy định về tiền điện tử… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/5.
Tin tức kinh tế ngày 22/5:
Xuất khẩu gỗ tăng trưởng tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2418,15 USD/ounce, giảm 11,37 USD so với cùng thời điểm ngày 21/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 88,9-90,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 88,9-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 88,95-90,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 150.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/5.

Việt Nam lọt top thị trường mới nổi tăng trưởng kinh tế nhanh nhất

Theo Báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vào tháng 4 năm 2024, một loạt các quốc gia đang phát triển được dự đoán sẽ có mức tăng trưởng cao nhất cho đến năm 2029.

Quốc gia có diện tích đất liền nhỏ thứ ba ở Nam Mỹ, Guyana được dự báo sẽ là nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới từ nay cho đến năm 2029. Việt Nam là đại diện Đông Nam Á duy nhất lọt vào top 10 với dự báo tăng trưởng 6,4% từ năm 2024 đến 2029.

Chính thức bổ sung quy định về tiền điện tử

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung). Trong đó, đáng chú ý, Nghị định đã bổ sung quy định mới về tiền điện tử.

Theo đó, Nghị định số 52/2024/NĐ-CP quy định: Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử.

Phương tiện lưu trữ tiền điện tử là ví điện tử, thẻ trả trước. Đối tượng cung ứng tiền điện tử bao gồm: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cung ứng dịch vụ ví điện tử và thẻ trả trước) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cung ứng dịch vụ ví điện tử liên kết với tài khoản thanh toán của khách hàng mở tại ngân hàng).

Lãi suất tiết kiệm đồng loạt tăng

Từ đầu tháng 5 đến nay có 18 ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm. Thậm chí có ngân hàng tăng 2-3 lần trong vòng 1 tháng. Dòng tiền được dự báo quay lại gửi ngân hàng nhưng nhỏ giọt, bởi các kênh đầu tư khác đang hấp dẫn hơn.

Làn sóng tăng mạnh lãi suất trở lại trong bối cảnh môi trường lãi suất thấp kéo dài, tiền gửi dân cư cũng ghi nhận dấu hiệu dịch chuyển bớt khỏi kênh ngân hàng.

Nhiều ý kiến cho rằng, lượng tiền quay lại gửi ngân hàng sẽ nhỏ giọt bởi tâm lý của nhiều người dân thích đầu cơ. Trong khi đó, vàng đang là kênh có biên độ tăng giảm lớn, hấp dẫn nhà đầu tư lướt sóng. Bất động sản đang hút dòng tiền sớm quay trở lại khi sự phục hồi ngày càng rõ nét. Kênh đầu tư chứng khoán cũng đang khởi sắc. Thế nên, dòng tiền có xu hướng tìm đến kênh vàng, bất động sản, chứng khoán hơn là gửi tiết kiệm.

Xuất khẩu gỗ tăng trưởng tích cực

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam ước đạt hơn 6 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2023. Riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Với dấu hiệu tăng trưởng này, các doanh nghiệp ngành gỗ cho hay, tiêu dùng hàng hóa tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, châu Âu đang đón những tín hiệu tốt dần lên, nhờ đó thúc đẩy các đơn hàng xuất khẩu tăng; trong đó có nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ. Tiêu dùng tại các thị trường lớn phục hồi kỳ vọng cho ngành hàng này có cơ hội tăng tốc xuất khẩu trước mắt trong quý II và cả năm 2024.

Cán cân thương mại thặng dư 6,36 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, 15 ngày đầu tháng 5/2024, xuất khẩu hàng hóa cả nước đạt 14,64 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến 15/5, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 138,59 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ 2023 (tương đương kim ngạch tăng thêm 19,17 tỷ USD).

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa 15 ngày qua đạt 17,26 tỷ USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/5, tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước đạt 132,23 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 19,7 tỷ USD).

Như vậy, tính đến trung tuần tháng 5, quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 270,82 tỷ USD, cán cân thương mại thặng dư 6,36 tỷ USD. Do 15 ngày đầu tháng 5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 31,9 tỷ USD, với đà này, chỉ hết tháng 5, kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ chạm ngưỡng 300 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 21/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%

Tin tức kinh tế ngày 21/5: Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%

Thanh toán không dùng tiền mặt tăng gần 57%; Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh; EC dời lịch kiểm tra gỡ “thẻ vàng” IUU… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,150 74,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,050 74,700
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 7,590
Trang sức 99.9 7,385 7,580
NL 99.99 7,400
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,630
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,750 75,350
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,750 75,450
Nữ Trang 99.99% 73,650 74,650
Nữ Trang 99% 71,911 73,911
Nữ Trang 68% 48,417 50,917
Nữ Trang 41.7% 28,782 31,282
Cập nhật: 23/06/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,505.59 16,672.31 17,205.77
CAD 18,123.37 18,306.44 18,892.18
CHF 27,825.49 28,106.56 29,005.88
CNY 3,433.20 3,467.88 3,579.38
DKK - 3,585.83 3,722.84
EUR 26,546.33 26,814.47 27,999.61
GBP 31,379.47 31,696.44 32,710.62
HKD 3,178.20 3,210.31 3,313.02
INR - 303.61 315.72
JPY 155.28 156.85 164.33
KRW 15.84 17.60 19.19
KWD - 82,749.40 86,050.57
MYR - 5,340.02 5,456.05
NOK - 2,364.93 2,465.14
RUB - 277.20 306.84
SAR - 6,765.27 7,035.16
SEK - 2,374.60 2,475.21
SGD 18,321.50 18,506.56 19,098.71
THB 612.10 680.11 706.09
USD 25,218.00 25,248.00 25,468.00
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,280
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 156.15 156.15 164.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,468
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,268.00 25,468.00
EUR 26,693.00 26,800.00 27,995.00
GBP 31,515.00 31,705.00 32,682.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,970.00 28,082.00 28,964.00
JPY 156.17 156.80 163.82
AUD 16,616.00 16,683.00 17,188.00
SGD 18,434.00 18,508.00 19,057.00
THB 675.00 678.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,852.00
NZD 15,309.00 15,816.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 23/06/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25265 25265 25468
AUD 16734 16784 17290
CAD 18387 18437 18893
CHF 28275 28325 28891
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26994 27044 27747
GBP 31952 32002 32670
HKD 0 3260 0
JPY 158.01 158.51 163.03
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9768 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15363 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 652.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 23/06/2024 08:00