Tin tức kinh tế ngày 21/5: Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%

21:28 | 21/05/2023

5,201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%; Gần 1.000 tấn vải tươi đã được xuất khẩu sang Trung Quốc; Giá thanh long tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/5.
Tin tức kinh tế ngày 21/5: Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%
Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước biến động nhẹ

Sáng nay (21/5), giá kim loại quý trong nước biến động nhẹ và duy trì giao dịch gần 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể như sau: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào mức 66,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,42 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này mua vào cao hơn 100.000 đồng và bán ra cao hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5 giờ hôm nay (giờ Việt Nam) giao ngay ở mức 1.977,895 USD/ounce.

Giá xăng ngày mai có thể tăng trở lại

Trên thị trường thế giới, giá xăng dầu đang có xu hướng hồi phục. Giá dầu thô tuần này đã quay đầu tăng nhẹ sau 4 tuần giảm giá liên tiếp.

Cả hai mặt hàng dầu Brent và WTI đều tăng khoảng 2% trong tuần qua. Giá dầu Brent kết thúc tuần ở mức 75,58 USD/thùng, còn giá dầu WTI đóng cửa ở mức 71,55 USD/thùng.

Theo dự báo của các chuyên gia, giá xăng dầu trong kỳ điều hành ngày mai có thể sẽ tăng theo đà tăng của giá xăng dầu trên thế giới. Tuy nhiên mức tăng bao nhiều sẽ phụ thuộc vào việc trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Các ngân hàng đang phải “gồng mình” trả lãi tiền gửi

Báo cáo tài chính quý I/2023 cho thấy chi phí trả lãi tiền gửi của các ngân hàng vào khoảng 129,5 nghìn tỷ đồng, tăng 83,43% so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, có 27/28 ngân hàng trên sàn chứng khoán có chi phí này tăng trên 50%. Trong đó, có 9 nhà băng ghi nhận chỉ tiêu này tăng trên 100%.

Theo các chuyên gia, việc chi phí trả lãi tiền gửi tại các ngân hàng tăng lên chủ yếu là hệ quả của việc huy động với lãi suất cao. Thời gian tới, khi tình hình tích cực hơn, dòng tiền vẫn sẽ quay lại với kênh tiết kiệm vì các nhà băng vẫn đang cung cấp một mức lãi suất thực dương cho người gửi tiền.

Gần 1.000 tấn vải tươi đã được xuất khẩu sang Trung Quốc

Tính từ đầu vụ đến nay, đã có gần 1.000 tấn quả vải tươi được xuất khẩu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành.

Hiện trung bình mỗi ngày có trên 20 phương tiện chở quả vải của các tỉnh miền nam được thông quan sang Trung Quốc. Các lực lượng chức năng tại cửa khẩu vẫn đang ưu tiên luồng xanh, hỗ trợ mở tờ khai hải quan để quả vải sớm được thông quan ngay trong ngày tránh bị hư hỏng.

Dự báo trong thời gian tới, vải thiều tại các tỉnh Hưng Yên, Bắc Giang vào vụ thu hoạch. Tỉnh Lào Cai đang đẩy mạnh triển khai xây dựng cửa khẩu số, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.

Giá thanh long tăng mạnh

Ông Nguyễn Quốc Trịnh, Chủ tịch Hiệp hội Thanh long tỉnh Long An, cho biết thanh long loại 1 hiện được các kho ở Tiền Giang và Long An mua vào với giá 45.000 đồng/kg; loại 2 và 3 lần lượt có giá 40.000 đồng/kg và 35.000 đồng/kg, tăng 15.000 đồng/kg so với mức giá được ghi nhận cách đây một tháng.

Trong khi đó, mức giá được thương lái mua xô trực tiếp tại vườn của nông dân ở hai địa phương nêu trên hiện cũng tăng 15.000 đồng/kg so với cách đây một tháng, đạt mức 25.000 đồng/kg.

Theo ông Trịnh, thanh long đạt mức giá bán khá cao như hiện nay do nguồn cung đang thiếu hụt, trong khi ở thời điểm hiện tại các nhà kho đẩy mạnh thu mua để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Ngân hàng tiếp tục tìm cách gỡ gói lãi suất 2%

Ngày 19/5, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức Hội nghị trực tuyến về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP.

Phó Thống đốc Thường trực Đào Minh Tú cho biết, tính đến cuối tháng 4/2023, doanh số hỗ trợ lãi suất đạt hơn 105.000 tỷ đồng, dư nợ hỗ trợ lãi suất đạt gần 52.000 tỷ đồng, số tiền đã hỗ trợ khách hàng luỹ kế từ đầu chương trình đạt khoảng 409 tỷ đồng.

Phó Thống đốc Đào Minh Tú đề nghị các ngân hàng phải coi trọng công tác tín dụng. Tập trung tối đa vào công tác tín dụng trong giai đoạn tới đây. Trong đó, đẩy nhanh tiến độ thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2% là nhiệm vụ quan trọng và phải tiếp tục thực hiện một cách quyết liệt.

Tin tức kinh tế ngày 20/5: Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm

Tin tức kinh tế ngày 20/5: Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm

Giá thép giảm lần thứ 6 liên tiếp; Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm; Chính phủ chưa đồng ý bỏ trần giá vé máy bay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00