Tin tức kinh tế ngày 21/4: Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục

21:10 | 21/04/2022

3,765 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục; Xuất khẩu tôm tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái; Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Thái Lan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/4.
Tin tức kinh tế ngày 21/4: Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục
Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục

Giá vàng trong nước và thế giới tăng nhẹ

Mở phiên giao dịch sáng 21/4, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng ở mức 69,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 70,25 triệu đồng/lượng (bán ra), cùng tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với cuối phiên giao dịch ngày 20/4. Chênh lệch giá bán vàng đang cao hơn giá mua 700.000 đồng/lượng.

Hiện, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 69,50 - 70,25 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), vàng giữ nguyên giá ở cả hai chiều so với cuối phiên giao dịch 20/4. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI đang là 750.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, sáng 21/4, giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.953,4 USD/ounce, tăng 5,4 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 6 trên sàn Comex New York ở mức 1.956,9 USD/ounce, tăng 6,9 USD/ounce so với đêm qua.

Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục

Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Duy Đông cho biết, giữa bối cảnh đại dịch COVID-19 gây ra nhiều biến động cho thị trường, vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup Việt Nam vẫn đạt được mức cao kỷ lục trong năm 2021. Tổng số tiền đầu tư đạt 1,4 tỷ USD, tăng trưởng gấp 1,5 lần so với con số 874 triệu USD kỷ lục trước đó vào năm 2019.

Tuyến đường sắt liên vận Việt Nam - Trung Quốc chính thức vận hành

Trong các ngày 15 và 16/4, một số tuyến đường sắt liên vận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu giữa một số địa phương Trung Quốc như Tứ Xuyên, An Huy với Việt Nam đã đi vào khai thác.

Đường sắt liên vận quốc tế là phương thức vận tải an toàn, hiệu quả với nhiều ưu điểm về thời gian và giá thành vận chuyển, sẽ góp phần thúc đẩy giao thương thông suốt giữa hai nước cũng như kết nối tới các thị trường khác.

Kết nối vận tải đường sắt phù hợp với hợp tác giữa hai bên trong việc thúc đẩy kết nối khuôn khổ “Hai hàng lang, Một vành đai” với sáng kiến “Vành đai và Con đường”.

Xuất khẩu tôm tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu (XK) tôm Việt Nam quý I/2022 đạt gần 955 triệu USD, tăng 44% so với cùng kỳ năm ngoái. Kết quả khả quan quý đầu năm nay hứa hẹn một năm hoạt động tích cực của XK tôm cả nước.

Về thị trường XK, quý I năm nay, XK tôm Việt Nam sang các thị trường chính đều ghi nhận mức tăng trưởng 2 con số. Trong đó, Mỹ tiếp tục là thị trường đơn lẻ lớn nhất khi chiếm 20,4% tổng XK tôm Việt Nam.

Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Thái Lan

Ngày 21/4, Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh (ITPC) phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức hội thảo xúc tiến xuất khẩu vào thị trường Thái Lan.

Hội thảo nhằm giới thiệu đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có nhu cầu xuất khẩu sang thị trường Thái Lan; đồng thời, hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối giao thương, tìm đối tác, nhà cung cấp và giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng Thái Lan.

Công bố hệ thống hóa đơn điện tử toàn quốc

Sáng ngày 21/4, tại Thủ đô Hà Nội, Bộ Tài chính tổ chức lễ Công bố kích hoạt hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) toàn quốc.

Nhằm thúc đẩy Đề án Chuyển đổi số quốc gia, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế xác định việc triển khai HĐĐT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại doanh nghiệp (DN), cơ quan tài chính, các cơ quan nhà nước. Việc triển khai HĐĐT góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ Nhân dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện cơ quan thuế theo hướng tự động. Qua đó nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của DN.

Giá xăng tăng gần 700 đồng/lít

Từ 15 giờ ngày 21/4, giá xăng, dầu trên thị trường đều đồng loạt tăng. Cụ thể, giá xăng E5 RON 92 có giá 27.130 đồng/lít (tăng 660 đồng); RON 95 là 27.990 đồng/ lít (tăng 680 đồng). Như vậy, giá xăng đã tăng trở lại sau 3 phiên giảm liên tiếp. Các mặt hàng dầu cũng điều chính tăng từ 800 - 970 đồng/lít. Hiện dầu hỏa có giá 23.820 đồng/lít (tăng 800 đồng); dầu diezel 0.05S 25.350 đồng/lít (tăng 970 đồng); dầu mazut 21.800 đồng/kg (tăng 880 đồng).

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD

Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD; Cách tính lương tối thiểu đang tụt hậu so với mức sống người lao động; IMF hạ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 xuống còn 3,6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00