Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD

22:32 | 20/04/2022

2,190 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD; Cách tính lương tối thiểu đang tụt hậu so với mức sống người lao động; IMF hạ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 xuống còn 3,6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.
Tin tức kinh tế ngày 20/4: Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD
Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD

Giá vàng tiếp đà giảm mạnh

Lúc 8h30 sáng nay 20/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 1.944 USD/ounce, giảm mạnh 32 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC tiếp tục giảm mạnh so với phiên trước. Theo đó, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch quanh mức 69,5 - 70,2 triệu đồng/lượng. Tại Hà Nội và Đà Nẵng giá vàng SJC mua - bán trong khoảng 69,55 - 70,27 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,5 – 70,2 triệu đồng/lượng, giảm mạnh 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty Phú Quý niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,5 - 70,2 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Dự báo giá vật liệu xây dựng tiếp tục tăng

Thông tin từ đại diện Bộ Xây dựng cho biết từ giữa tháng 2 đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã bắt đầu tăng mạnh; trong khi thị trường xi măng, cát, đá… cũng tiếp tục điều chỉnh tăng.

Theo nhận định của các chuyên gia, trong thời gian sắp tới, các loại vật liệu xây dựng này sẽ còn tiếp tục tăng giá.

Để quản lý và bình ổn giá vật liệu xây dựng, tránh những biến động giá nhiên, vật liệu xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông theo báo cáo của Bộ Giao thông Vận tải, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã yêu cầu các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện các giải pháp để quản lý giá vật liệu xây dựng.

Phấn đấu tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6-7% mỗi năm

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành vừa ký Quyết định số 493/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 với mục tiêu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6-7%/năm trong thời kỳ 2021-2030.

Chiến lược đặt mục tiêu giai đoạn 2021-2025, tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8-9%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 5-6%/năm.

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân đạt 5-6%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7-8%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%/năm.

IMF hạ tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2022 xuống còn 3,6%

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo, tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm nay và năm 2023 sẽ chỉ đạt 3,6%, giảm lần lượt 0,8 và 0,2 điểm % so với mức dự báo được đưa ra hồi tháng 1/2022. Tăng trưởng trung hạn cũng sẽ giảm xuống mức 3,3% - thấp hơn so với mức trung bình 4,1% trong giai đoạn từ 2004 - 2013.

Ông Pierre-Olivier Gourinchas, Chuyên gia kinh tế trưởng của IMF nêu ra 3 lý do chính cho sự sụt giảm này. Thứ nhất, cuộc chiến Ukraine - Nga đang làm tăng giá năng lượng và hàng hóa trên thế giới, dẫn đến sản lượng ít hơn và lạm phát nhiều hơn. Lạm phát cao hơn ở hầu hết các quốc gia và dự kiến sẽ còn kéo dài. Thứ hai là sự suy thoái của nền kinh tế Trung Quốc với việc đóng cửa thường xuyên hơn do đại dịch Covid-19. Ngoài ra, áp lực giá cả gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới khiến các ngân hàng trung ương buộc phải thắt chặt kiểm soát chính sách tiền tệ.

Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ 3 cho Anh

Theo thống kê, Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất bằng gỗ lớn thứ 3 cho Anh, sau Trung Quốc và EU, nhưng tỷ trọng chưa đến 10% tổng trị giá nhập khẩu đồ nội thất bằng gỗ của Anh. Tuy nhiên, dư địa để doanh nghiệp gỗ Việt Nam mở rộng thị phần tại thị trường này còn rất lớn, đặc biệt là nhờ ưu đãi thuế suất từ Hiệp định UKVFTA.

Cách tính lương tối thiểu đang tụt hậu so với mức sống người lao động

TS. Phạm Thị Thu Lan, Phó Viện trưởng Viện Công nhân và Công đoàn (Bộ LĐTB&XH) cho rằng, cách tính lương tối thiểu vẫn được cho là còn nhiều bất cập với các chi phí cuộc sống hiện tại cần được cải thiện.

Phân tích cụ thể về vấn đề này, bà Lan cho biết thêm, các cấu phần tính lương tối thiểu hiện tại chưa đáp ứng được tiêu chuẩn sống thay đổi sau hơn 10 năm và chưa theo giá cả thị trường để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Cách tính lương này không có khoản đề phòng rủi ro. COVID-19 là một rủi ro cho thấy người lao động không thể tự mình vượt qua được, phải nhờ cậy vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng. Điều này là không bền vững.

Thương hiệu quốc gia Việt Nam được định giá 388 tỷ USD

388 tỷ USD là con số định giá cho thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2021. Với mức tăng 21,6% so với năm 2020, thương hiệu quốc gia Việt Nam duy trì hạng 33 thế giới

Thông tin trên được ông Đỗ Thắng Hải, Thứ trưởng Bộ Công thương chia sẻ tại Lễ khai mạc “Tuần lễ Thương hiệu quốc gia Việt Nam 2022.

Theo ông Đỗ Thắng Hải, trong 3 năm trở lại đây, giá trị thứ hạng của thương hiệu quốc gia Việt Nam liên tục được cải thiện và nằm trong nhóm thương hiệu mạnh theo báo cáo đánh giá từ Brand Finance, nhờ nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Chính phủ. Trong đó, có sự đóng góp đáng kể của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh

Việt Nam xuất siêu sang Đức gần 1,2 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm; Việt Nam là đối tác thương mại châu Á đứng thứ 2 tại Cuba; Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 04:45