Tin tức kinh tế ngày 19/4: Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh

21:30 | 19/04/2022

3,540 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu sang Đức gần 1,2 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm; Việt Nam là đối tác thương mại châu Á đứng thứ 2 tại Cuba; Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.
Tin tức kinh tế ngày 19/4: Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh

Vàng trong nước chạm mốc 71 triệu đồng/lượng

Phiên giao dịch ngày 19/4, Công ty Vàng bạc Đá quý Doji niêm yết giá vàng ở mức 73,05 - 71 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 450.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 69,9 - 70,06 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 70.000 đồng/lượng ở chiều bán ra.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào - bán ra ở mức 69,75 - 70,75 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Sáng ngày 19/4 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.977 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó.

Việt Nam xuất siêu sang Đức gần 1,2 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Đức năm 2021 đạt trên 11,13 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu sang Đức đạt trên 7,25 tỷ USD, tăng 9,1% so với năm 2020. Nhập khẩu từ Đức đạt khoảng 3,88 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2020. Các mặt hàng xuất khẩu chính là máy móc thiết bị, điện thoại, giày dép, dệt may, cà phê, thủy sản... Các mặt hàng nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dược phẩm, hóa chất, linh kiện phụ tùng ô tô...

3 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam sang Đức đạt 2,12 tỷ USD, tăng 25,1%. Nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Đức đạt 929,4 triệu USD, tăng 10,6%. Như vậy, 3 tháng đầu năm nay Việt Nam xuất siêu sang Đức gần 1,2 tỷ USD.

Huy động vốn trái phiếu chính phủ đạt trên 10% kế hoạch

Báo cáo từ Kho bạc Nhà nước cho biết, lũy kế 3 tháng đầu năm, khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành được 41.282 tỷ đồng, đạt 39,3% kế hoạch quý I (105.000 tỷ đồng) và bằng 10,3% kế hoạch năm (400.000 tỷ đồng). Trong đó, khối lượng huy động tháng 3/2022 đạt thấp (8.820 tỷ đồng).

Nguyên nhân chủ yếu do có tác động bất lợi từ thị trường thế giới (căng thẳng chính trị giữa Nga và Ukraine; Fed tăng lãi suất cơ bản; giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng mạnh; lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ lên cao…) đã ảnh hưởng đến tâm lý của nhà đầu tư trong nước, dẫn đến khối lượng dự thầu giảm, lãi suất dự thầu tăng.

Việt Nam là đối tác thương mại châu Á đứng thứ 2 tại Cuba

Ngày 19/4, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư TPHCM (ITPC) phối hợp với Văn phòng đại diện Universales Almacenes S.A (Cuba) tổ chức Hội thảo Xúc tiến đầu tư vào đặc khu phát triển Mariel (ZED Mariel).

Phát biểu khai mạc hội thảo, bà Cao Thị Phi Vân, Phó Giám đốc ITPC cho biết, quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với Cuba rất đáng trân trọng, không ngừng phát triển. Về thương mại, Việt Nam là đối tác thương mại châu Á đứng thứ 2 tại Cuba. Năm 2020, quan hệ thương mại hai nước đạt 102 triệu USD. Hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và Cuba chính thức có hiệu lực đầu năm 2020 góp phần thúc đẩy trao đổi giao thương, bảo đảm sự hiện diện của các doanh nghiệp Việt Nam trong các dự án đầu tư tại Cuba. Hai nước hợp tác hiệu quả trên nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, dầu khí, viễn thông, giáo dục, y tế…

Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại đồng loạt tăng mạnh

Trong phiên ngày 19/4, tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại được điều chỉnh tăng giá khá mạnh từ 20-35 đồng, có ngân hàng tăng tới 49 đồng mỗi USD.

Trên thị trường thế giới, đồng USD tiếp tục đi lên khi chỉ số USD-Index tăng thêm 0,02 điểm lên 100,81 điểm. Đồng bạc xanh quốc tế gia tăng cũng có thể tác động đến tỷ giá USD/VND trong nước.

Chính phủ đề xuất trình Quốc hội 5 dự án cao tốc trọng điểm quốc gia

Ngày 19/4, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã cho ý kiến về việc chuẩn bị kỳ họp thứ 3 của Quốc hội.

Theo Tổng thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường, tại kỳ họp, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư 5 dự án gồm vành đai 4 vùng thủ đô Hà Nội, vành đai 3 TP.HCM, đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột, đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.

Đối với hồ sơ tài liệu của 5 dự án đã được Chính phủ gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sau khi các cơ quan của Quốc hội thẩm tra, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 3.

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực

Tin tức kinh tế ngày 17/4: Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực

Quý 1/2022, ngành thép tăng trưởng tích cực; Rộng đường xuất khẩu nông sản, thực phẩm sang Algeria; Dệt may vẫn đối mặt với nhiều thách thức… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 12:00