Tin tức kinh tế ngày 20/7: Hơn 75.000 ô tô nhập khẩu nửa đầu năm 2019

20:41 | 20/07/2019

1,157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 75.000 ô tô nhập khẩu nửa đầu năm 2019; 'Đất vàng' gần sân bay Long Thành bán đấu giá hơn 1.200 tỷ đồng; Sẽ có biểu giá bán lẻ điện bậc thang mới vào cuối năm 2019; Người Việt chủ yếu vay trả góp để mua đồ điện tử, gia dụng... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 20/7.
tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019Vùng Vịnh “nóng ran”, giá xăng dầu hôm nay 20/7 khép tuần tăng nhẹ
tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019Giá vàng hôm nay 20/7: Đồng USD “đứng dậy”, giá vàng rơi tự do, tuột mốc 40 triệu
tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019Tin tức kinh tế ngày 19/7: Việt Nam lọt top 4 châu Á về tăng trưởng kinh tế

Hơn 75.000 ô tô nhập khẩu nửa đầu năm 2019

tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019
Nửa đầu năm 2019, Việt Nam nhập khẩu 75.437 ô tô nguyên chiếc các loại

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến hết tháng 6, Việt Nam nhập khẩu tới 75.437 ô tô nguyên chiếc các loại, gấp hơn 6 lần so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là 54.927 chiếc, gấp 6 lần; ô tô vận tải là 17.879 chiếc, gấp hơn 6 lần so với 6 tháng năm 2018.

Riêng trong tháng 6, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đã tăng mạnh tới 26,5% (tương ứng giảm 3.792 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng trước. Lượng nhập khẩu trong tháng này đạt 10.540 chiếc, tương ứng đạt 254 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu trong tháng trước đạt 14.332 chiếc với trị giá là 308 triệu USD.

Tháng 6/2019, ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ chủ yếu từ 5 thị trường chính là Thái Lan (7.575 chiếc), Inđônêxia (1.468 chiếc), Trung Quốc (653 chiếc), Hàn Quốc (274 chiếc) và Nhật Bản (150 chiếc). Số xe nhập khẩu từ 5 thị trường này chiếm tới 96% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng.

'Đất vàng' gần sân bay Long Thành bán đấu giá hơn 1.200 tỷ đồng

tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019
Dự án sân bay Long Thành.

Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai vừa tổ chức đấu giá thành công lô đất gần 50 hecta tại xã Bình Sơn, huyện Long Thành. Đây là một trong những lô đất công có vị trí đẹp, nằm cạnh dự án sân bay Long Thành nên được nhiều nhà đầu tư săn đón.

Qua ba vòng đấu giá chiều 18/7, với giá khởi điểm 612,5 tỷ đồng, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Thuận Lợi có trụ sở ở Bình Dương vượt qua 6 nhà đầu tư khác để trúng giá gần 1.270 tỷ đồng.

Hiện Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đang giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế hỗ trợ doanh nghiệp trúng đấu giá thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp trúng đấu giá nộp đủ số tiền và triển khai dự án trên đất theo đúng quy hoạch và thời gian.

Theo tỉnh Đồng Nai, khu đất trước đây do Tổng công ty cao su Đồng Nai sử dụng. Sau đó UBND tỉnh thu hồi giao lại Trung tâm phát triển quỹ đất quản lý. Lô đất nằm vị trí đắc địa, được xem là "đất vàng" với mặt tiền giáp Tỉnh lộ 769, gần dự án sân bay quốc tế Long Thành. Mục đích sử dụng đất là đất ở dự án, đất công trình giáo dục, công trình dịch vụ đô thị...

Ngoài lô "đất vàng" trên, Đồng Nai đang tiến hành hoàn tất các hồ sơ để bán đấu giá hàng loạt lô đất đẹp khác ở TP Biên Hoà. Số tiền thu được sẽ triển khai một số dự án trọng điểm của tỉnh.

Sẽ có biểu giá bán lẻ điện bậc thang mới vào cuối năm 2019

tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019
Ảnh minh họa.

Theo Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương), cơ cấu biểu giá điện bậc thang mới với khách hàng sinh hoạt đang được công ty tư vấn nghiên cứu và sẽ hoàn thiện trong tháng 9. Dự kiến biểu giá bán lẻ điện bậc thang mới sẽ có trong tháng 10, sau đó Cục Điều tiết điện lực sẽ tham vấn ý kiến các Bộ, ngành và người dân trước khi trình Thủ tướng xem xét, quyết định vào cuối năm nay".

Ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực khẳng định, cơ cấu biểu giá điện bậc thang lần này sẽ rút kinh nghiệm từ những lần xây dựng trước đây (năm 2015), kinh nghiệm quốc tế và sát thực tế sử dụng điện cũng như giảm bù chéo giữa các hộ tiêu dùng. "Biểu giá điện theo 6 bậc thang vẫn từ giai đoạn trước đã không được điều chỉnh phù hợp. Đây là bài học lớn và trách nhiệm của chúng tôi khi chưa năng động, bám đúng thực tiễn đời sống để chỉnh sửa kịp thời, dẫn tới bức xúc người dân vừa qua", ông Tuấn Anh nói.

Tại cuộc họp về các dự án năng lượng trọng điểm của Bộ Công Thương, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh yêu cầu Cục Điều tiết điện lực phải "đảm bảo đúng thời gian dự kiến đưa ra lấy ý kiến về cơ cấu biểu giá điện bậc thang mới vào tháng 10".

Người Việt chủ yếu vay trả góp để mua đồ điện tử, gia dụng

Theo khảo sát của Fiin Group, đồ điện tử, thiết bị gia đình và xe hai bánh là 3 mặt hàng phổ biến nhất được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua trả góp thông qua các công ty tài chính.

Cụ thể, 74% khách hàng khi mua đồ điện tử tiêu dùng và thiết bị gia đình sẽ nghĩ đến vay qua công ty tài chính trước tiên, nếu họ không muốn chi trả ngay toàn bộ. Trong khi đó, nếu muốn mua ôtô, cải tạo nhà cửa hay mở thẻ tín dụng thì người tiêu dùng lại nghĩ đến ngân hàng là địa chỉ để vay trước tiên. Một số chi tiêu như tiền làm đám cưới, tiền chữa bệnh hay tiền khẩn cấp,... người Việt lại tìm đến những nguồn vay mượn thân cận, trước khi nghĩ đến các công ty tài chính hay ngân hàng.

Tuy nhiên, xu hướng cũng đang dần có sự dịch chuyển. Vay tiền mặt dự báo ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong hoạt động của các công ty tài chính. Khảo sát cho biết, gần 30% khách hàng được hỏi nói rằng sẽ vay tiền mặt từ các công ty tài chính trong năm 2019, tăng gấp 3 lần so với năm 2017.

Khảo sát của Fiin Group được thực hiện với 1.000 đáp viên tại Hà Nội, TP HCM và Đà Nẵng. Khảo sát chỉ ra rằng khách hàng thường hài lòng với kinh nghiệm tài chính tiêu dùng của họ. Hơn 80% số người đã sử dụng các sản phẩm tài chính tiêu dùng được hỏi, cho biết sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm tài chính tiêu dùng và giới thiệu cho bạn bè, gia đình.

TP HCM thu hút đầu tư nước ngoài đạt 3,21 tỷ USD

tin tuc kinh te ngay 207 hon 75000 o to nhap khau nua dau nam 2019
Ngành cơ khí chế tạo có mức tăng giá trị sản xuất cao nhất trong 4 ngành công nghiệp trọng yếu của TP HCM.

Theo báo cáo sơ kết tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của UBND TP HCM, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố ước đạt hơn 610.000 tỷ đồng, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 19,6 tỷ USD, tăng 9,2% so cùng kỳ. Thành phố thu hút đầu tư nước ngoài được 3,21 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ.

Bên cạnh một số chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng tích cực thì nhiều chỉ tiêu kinh tế của thành phố tăng trưởng còn chậm, nhất là các ngành công nghiệp trọng yếu. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như chế biến thực phẩm giảm 2,6%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 30,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại giảm 8,9% ...

Theo Sở Công Thương thành phố, nhiều ngành công nghiệp trọng yếu của thành phố giảm là do sức tiêu thụ của thị trường giảm, hàng tồn kho nhiều, như ngành thiết bị điện giảm do các công trình xây dựng giảm, lương thực thực phẩm giảm do ảnh hưởng dịch tả heo châu Phi...

Để hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, Sở Công Thương TP HCM đã tiếp xúc với hơn 90 doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn. Trường hợp nào nhiều vướng mắc thì sẽ đề nghị lãnh đạo thành phố tham gia giải quyết. Thời gian tới, Sở Công Thương thành phố sẽ tiếp tục công tác này.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲100K 11,590 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲100K 11,580 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲50K 11,890 ▲50K
Trang sức 99.9 11,360 ▲50K 11,880 ▲50K
NL 99.99 11,370 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲50K 11,900 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲50K
Cập nhật: 25/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16155 16422 17004
AUD 16154 16421 17003
CAD 18231 18507 19128
CAD 18232 18508 19129
CHF 30631 31007 31658
CHF 30632 31008 31659
CNY 0 3358 3600
CNY 0 3358 3600
EUR 28860 29129 30157
EUR 28861 29130 30158
GBP 33784 34173 35113
GBP 33782 34171 35112
HKD 0 3225 3428
HKD 0 3225 3428
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
KRW 0 0 18
NZD 0 15260 15849
NZD 0 15259 15848
SGD 19265 19545 20075
SGD 19266 19546 20075
THB 693 756 810
THB 693 757 810
USD (1,2) 25776 0 0
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26195
USD (50,100) 25843 25877 26195
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,191 34,284 35,162
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,878 30,974 31,801
JPY 178.18 178.5 186.21
THB 743.42 752.6 804.14
AUD 16,469 16,528 16,947
CAD 18,528 18,588 19,068
SGD 19,501 19,561 20,154
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,892 4,021
NOK - 2,453 2,538
CNY - 3,535 3,626
RUB - - -
NZD 15,258 15,400 15,834
KRW 16.87 17.59 18.86
EUR 29,089 29,112 30,316
TWD 723.82 - 875.09
MYR 5,564.95 - 6,270.58
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,595 87,848
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16325 16425 16992
CAD 18436 18536 19087
CHF 30982 31012 31901
CNY 0 3535.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29117 29217 30095
GBP 34162 34212 35325
HKD 0 3330 0
JPY 179.22 179.72 186.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15394 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19456 19586 20318
THB 0 723.3 0
TWD 0 790 0
XAU 11950000 11950000 12150000
XBJ 11400000 11400000 12150000
Cập nhật: 25/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,195
USD20 25,865 25,915 26,195
USD1 25,865 25,915 26,195
AUD 16,365 16,515 17,589
EUR 29,250 29,400 30,589
CAD 18,383 18,483 19,806
SGD 19,529 19,679 20,159
JPY 179.09 180.59 185.31
GBP 34,240 34,390 35,193
XAU 11,948,000 0 12,152,000
CNY 0 3,419 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 12:00