Tin tức kinh tế ngày 20/6: Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc

21:00 | 20/06/2023

7,894 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các quốc gia Đông Nam Á tăng cường nhập khẩu nông sản Việt; Xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm 5 tỷ USD; Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/6.
Tin tức kinh tế ngày 20/6: Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc
Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng rạng sáng nay giảm 4,58 USD, tương đương 0,23% lên mức 1.952,97 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hồ tiêu chính của Việt Nam

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), từ ngày 1/6-18/6 Việt Nam đã xuất khẩu 11.305 tấn hồ tiêu với tổng kim ngạch đạt 41,1 triệu USD. Trong đó, lượng xuất khẩu tiêu đen đạt 9.778 tấn, tiêu trắng đạt 1.527 tấn.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hồ tiêu chính của Việt Nam trong nửa đầu tháng 6 với 2.657 tấn. Nedspice, Olam và Trân Châu là các doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu với lần lượt 1.045 tấn, 738 tấn và 675 tấn.

Lũy kế từ đầu năm đến 18/6, Việt Nam xuất khẩu 143.082 tấn, đạt 450 triệu USD.

Các quốc gia Đông Nam Á tăng cường nhập khẩu nông sản Việt

Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, 5 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang châu Á ghi nhận mức tăng trưởng hơn 8%, trong đó thị trường ASEAN tăng đến 27% so với cùng kỳ 2022.

Các chuyên gia nhận định, thời gian vừa qua, các nước Đông Nam Á gia tăng nhập khẩu nông sản Việt Nam là do tình trạng hạn hán kéo dài, bởi hiện tượng thời tiết El Nino.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện giảm 5 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện có mức giảm lớn nhất về số tuyệt đối, lên tới 5 tỷ USD.

Cụ thể, xuất khẩu nhóm ngành này trong 5 tháng đầu năm đạt 20,19 tỷ USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ, tương ứng giảm 5 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc là 4,74 tỷ USD, giảm 15,4%; Hoa Kỳ là 3,6 tỷ USD, giảm 34,3%; EU (27 nước) là 2,98 tỷ USD, tăng 9,7%; Hàn Quốc là 1,3 tỷ USD, giảm 46,9%...

Xuất khẩu sắt thép có dấu hiệu khởi sắc

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 5/2023 Việt Nam xuất khẩu 1,13 triệu USD tấn sắt thép các loại, tương ứng đạt 931 triệu USD, tăng lần lượt 16% về lượng và 14% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tăng lần lượt 54% và 16%.

Với sự tăng trưởng của tháng 5, có thể thấy tình hình xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại. Từ đầu năm 2023 đến nay, đây là tháng thứ 2 không liên tiếp lượng và trị giá xuất khẩu sắt thép của Việt Nam tăng trưởng tới 2 con số.

Ngày mai, giá xăng trong nước có thể tăng trở lại

Trên thị trường thế giới, trong tuần trước, giá dầu thô ghi nhận tuần tăng đầu tiên sau 2 tuần giảm liên tiếp. Tính chung cả tuần qua, giá dầu Brent tăng 2,4%, và dầu WTI tăng 2,3%.

Ở chu kỳ này, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore cũng tăng nhẹ so với chu kỳ trước.

Do đó, các doanh nghiệp dự báo giá xăng trong nước tại kỳ điều hành ngày mai (21/6) có thể được điều chỉnh tăng trong khoảng 100-200 đồng/lít. Dầu diesel có thể tăng 100-300 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%

Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%

Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%; Đề xuất giảm thêm một số khoản phí, lệ phí; VASEP đề xuất giải pháp gỡ khó cho doanh nghiệp thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:45