Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%

21:07 | 19/06/2023

7,515 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%; Đề xuất giảm thêm một số khoản phí, lệ phí; VASEP đề xuất giải pháp gỡ khó cho doanh nghiệp thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%
Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50% (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm nhẹ trong phiên đầu tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 1,1 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 1.957,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Giá vàng tại Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Công bố hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 13/2023/TT-BCT về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023.

Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối năm 2023 là 84.000 tấn và với trứng gia cầm là gần 800.000, loại trứng thương phẩm không có phôi.

Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối, trứng gia cầm năm 2023 được thực hiện theo phương thức phân giao theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP và Thông tư 12/2018/TT-BCT.

Đề xuất giảm thêm một số khoản phí, lệ phí

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có văn bản gửi đến Bộ Tài chính để góp ý cho dự thảo Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Theo VCCI, dự thảo đã giảm nhiều loại phí liên quan đến hoạt động thẩm định các điều kiện và cấp giấy phép kinh doanh với mức giảm là 50% so với quy định hiện hành. Tuy nhiên, cũng có một số loại phí tại dự thảo có cùng tính chất này nhưng mức giảm lại khá thấp.

Ví dụ: “Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động” giảm 30%; “phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản” giảm 10%…

VCCI cho rằng, chính sách giảm phí thiếu rõ ràng, thủ tục tính chất giống nhau lại có mức giảm khác nhau. Do đó, đề nghị ban soạn thảo rà soát dự thảo và nâng mức giảm của các loại phí trên lên bằng các loại phí có tính chất tương tự.

WB cảnh báo: Bất ổn toàn cầu có thể khiến kinh tế Việt Nam bị thu hẹp

Ngày 19/6, Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam đã công bố báo cáo cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 6/2023.

WB khuyến nghị Việt Nam cần lưu tâm tới việc nhu cầu bên ngoài tiếp tục yếu và những bất ổn toàn cầu có thể tác động bất lợi đến nền kinh tế, dẫn đến xuất khẩu và nhập khẩu bị thu hẹp, và sản xuất công nghiệp chậm lại. Trường hợp điều kiện tài chính toàn cầu thắt chặt hơn, nhu cầu bên ngoài có thể suy yếu hơn nữa. Cơ quan điều hành chính sách tiền tệ cũng cần theo dõi chặt chẽ sự khác biệt trong xu hướng điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam so với các nước khác, điều mà có thể tạo ra áp lực lên dòng vốn và tỷ giá.

VASEP đề xuất giải pháp gỡ khó cho doanh nghiệp thủy sản

Trước khó khăn bủa vây, ngày 14/6/2023 đã có công văn số 59/CV-VASEP tổng hợp báo cáo và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn có liên quan cho ngành thủy sản trong giai đoạn hiện nay.

VASEP kiến nghị ngân hàng điều chỉnh lãi suất vay USD xuống dưới 4% và lãi suất vay VNĐ xuống dưới 7% để hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời cho các doanh nghiệp thủy sản được giãn nợ 4-6 tháng cho các khoản vay đến lịch phải trả trong quý II-III/2023 và tiếp tục được vay theo hạn mức trong bối cảnh giảm xuất khẩu của 6 tháng đầu năm để các doanh nghiệp có thể thu gom ổn định nguồn nguyên liệu của nông-ngư dân và chế biến, trữ hàng chuẩn bị cho xuất khẩu ở các quý tiếp theo trong năm 2023.

Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng hơn 50%

Ông Phạm Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Thanh toán - NHNN, cho biết các chỉ số thanh toán không dùng tiền mặt tăng cao về số lượng và giá trị giao dịch. Cụ thể, so với cùng kỳ năm 2022, 4 tháng đầu năm 2023 thanh toán không dùng tiền mặt tăng 52,8% về số lượng; qua kênh Internet tăng 83,76% về số lượng và 2,83% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 64,84% và 9,47%; qua phương thức QR code tăng 161,6% và 36,62%; qua POS tăng 33,98% và 29,15%; qua ATM giảm 3,49% về số lượng và 5,45% về giá trị, phản ánh xu hướng dịch chuyển sang thanh toán điện tử.

"Việt Nam có tới 73% người trưởng thành có tài khoản tại ngân hàng. Tuy nhiên, dịch vụ công khó được thực hiện hoàn hảo nếu người dân không có tài khoản ngân hàng mà vẫn giao dịch bằng tiền mặt. Do đó, mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước sắp tới là phủ rộng khả năng tiếp cận tài chính toàn diện, tin cậy với chi phí hợp lý trong mọi lĩnh vực, ngóc ngách cuộc sống", ông Tuấn nói.

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch

Nhu cầu hàng không tăng gần bằng mức trước đại dịch; Xuất khẩu gạo Thái Lan dự báo vượt 8 triệu tấn; Đề xuất triển khai gói kích cầu 10.000 tỷ đồng cho người nuôi thủy sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45