Tin tức kinh tế ngày 20/6: Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm sâu

21:41 | 20/06/2022

3,531 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam đề nghị EU giảm tần suất kiểm tra nông sản xuất khẩu; Giá các mặt hàng xăng dầu thành phẩm có xu hướng tăng; Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/6.
Tin tức kinh tế ngày 20/6: Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm sâu
Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm sâu

Giá vàng tăng phiên đầu tuần

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 67,85-68,67 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 820.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 67,85-68,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 750.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 67,80-68,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 850.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.840,80 USD/ounce, tăng 1 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch cuối tuần.

Việt Nam đề nghị EU giảm tần suất kiểm tra nông sản xuất khẩu

Phiên họp lần thứ 83 của Ủy ban An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật (Ủy ban SPS-WTO) diễn ra từ ngày 22 - 24/6 tại trụ sở WTO, Geneva, Thụy Sĩ. Theo quy định, mỗi năm WTO tổ chức 3 kỳ họp, dành cho tất cả thành viên WTO có liên quan đến việc thực thi các Hiệp định SPS.

Một trong những nội dụng trọng tâm mà Văn phòng SPS Việt Nam kỳ vọng đạt được trong phiên họp lần này là làm việc với phía EU, nhằm thống nhất giải pháp và tiến độ để EU giảm tần suất kiểm tra nông sản, thực phẩm của Việt Nam, đặc biệt là quả thanh long, các loại rau gia vị, đậu bắp, ớt và thực phẩm ăn liền.

Việt Nam nhập siêu từ châu Á gần 56 tỉ USD

Báo cáo của cơ quan hải quan cho thấy trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với khu vực châu Á đạt 198,63 tỉ đô la, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng cao nhất (64,9%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước trong 5 tháng đầu năm nay.

Đáng chú ý, thị trường khu vực châu Á chiếm đến 83,3% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam; trong khi Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này chiếm tỷ trọng là 46,6%.

Giá trị xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khu vực này đạt 71,37 tỉ đô la, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi ở chiều ngược lại cả nước nhập khẩu từ khu vực này đạt 127,27 tỉ đô la, tăng 17,6% so với cùng kỳ.

Tính ra, chỉ trong 5 tháng Việt Nam nhập siêu từ khu vực này đến gần 56 tỉ đô la Mỹ.

Giá các mặt hàng xăng dầu thành phẩm có xu hướng tăng

Theo Bộ Công Thương, thị trường xăng dầu thế giới giữa 2 kỳ điều hành giá vừa qua có nhiều biến động.

Mặc dù giá dầu thô có xu hướng giảm nhưng giá các sản phẩm thành phẩm xăng dầu lại có xu hướng tăng. Nguyên nhân của việc giá các mặt hàng xăng dầu thành phẩm giảm là do nguồn cung xăng dầu cho thị trường thế giới tiếp tục bị hạn chế bởi việc cấm vận hành từ Nga của Mỹ và các nước châu Âu; nguồn cung cũng bị ảnh hưởng do bất ổn chính trị tại Lybia gây gián đoạn hoạt động sản xuất, Mỹ ban bố lệnh trừng phạt mới đối với Iran, sản xuất xăng dầu tại một số nước Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) vẫn chưa đạt được mức hạn ngạch sản xuất của mình…

Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm sâu

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 13.905 chiếc, chỉ tăng 5% so với tháng trước. Tuy nhiên, trong 5 tháng đầu năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 50.836 ô tô nguyên chiếc các loại, giảm mạnh 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu về Việt Nam đạt 39.369 chiếc, chiếm tới 77% tổng lượng ô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 9,9% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 5 tháng này chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc. Cụ thể, nhập khẩu từ Thái Lan là 22.614 chiếc, giảm 31,9%, Indonesia với 15.008 chiếc, giảm 18,2%, Trung Quốc với 8.698 chiếc, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước.

Hàn Quốc gia hạn điều tra chống bán phá giá ống đồng đúc từ Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương cho biết, theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Hàn Quốc, Ủy ban Thương mại Hàn Quốc (KTC) tiếp tục gia hạn điều tra thêm 2 tháng đối với vụ việc điều tra chống bán phá giá sản phẩm ống đồng đúc có mã HS 7411.10.0000 có xuất xứ từ Việt Nam và Trung Quốc.

Cụ thể, thời hạn dự kiến ban hành kết luận cuối cùng của Ủy ban Thương mại Hàn Quốc sẽ kéo dài đến ngày 27/8/2022 do cơ quan điều tra cần thêm thời gian xem xét thông tin bổ sung liên quan đến nhà sản xuất và nhà xuất nhập khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%

Dự báo GDP năm nay tăng 5,2 - 6,2%; Hồ tiêu Việt Nam vẫn giữ thị phần số 2 tại Trung Quốc; Vốn FDI Hàn Quốc “chảy” vào bất động sản Việt Nam tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 79.800 ▼1200K 82.300 ▼1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼1200K 82,300 ▼1200K
SJC 5c 79,800 ▼1200K 82,320 ▼1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼1200K 82,330 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 12:00