Tin tức kinh tế ngày 20/12: Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại

21:17 | 20/12/2021

9,724 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu về Việt Nam dịp cuối năm; Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại; Lãi suất huy động ngân hàng tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/12.
Tin tức kinh tế ngày 20/12:
Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại

Giá vàng trong nước và thế giới ngược chiều phiên đầu tuần

Thị trường vàng trong phiên giao dịch ngày 20/12 đã có những biến động ngược chiều ở trong nước và thế giới.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.800 USD/ounce, tăng nhẹ 2 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên ngày 20/12, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,70 - 61,60 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng đang là 900.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng được niêm yết ở mức 61,05 - 61,55 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với phiên liền trước.

Ô tô Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu về Việt Nam dịp cuối năm

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 11 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu vẫn ở mức cao và tương đương với lượng nhập của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 11 đạt 15.356 chiếc, tương ứng trị giá đạt 340 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 15.363 chiếc với trị giá đạt 349 triệu USD.

Trong tháng 11, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là từ Thái Lan với 8.224 chiếc, từ Indonesia với 4.130 chiếc và từ Trung Quốc với 2.206 chiếc. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này đạt 14.560 chiếc, chiếm tới 95% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam.

Đầu tư vào tiền ảo năm 2021 nhiều hơn 8 năm trước cộng lại

Theo dữ liệu giao dịch do PitchBook Data Inc. tổng hợp, trong năm 2021, các quỹ đầu tư mạo hiểm đã rót khoảng 30 tỷ USD vào ngành công nghiệp tiền ảo - con số lớn hơn tổng số tiền đầu tư vào ngành này kể từ năm 2012.

Con số này cũng gần gấp 4 lần so với mức kỷ lục khoảng 8 tỷ USD được thiết lập vào năm 2018 - năm mà tiền ảo Bitcoin tăng hơn 1.300%.

Việt Nam nhập siêu từ Lào hơn 124,8 triệu USD trong 11 tháng

Theo số liệu của Thương vụ Việt Nam tại Lào, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam-Lào trong 11 tháng năm 2021 đạt hơn 1,2 tỷ USD, so với cùng kỳ tăng 33,8%, trong đó xuất khẩu đạt hơn 541 triệu USD tăng 5,4%, nhập khẩu đạt hơn 666 triệu USD tăng 71,3%.

Nếu so với cùng kỳ năm 2019, thời điểm chưa có dịch, kim ngạch hai chiều tăng 13,7% và mức tăng này là do tăng ở chiều nhập khẩu 64,8%, chiều xuất khẩu giảm -14,3%.

Tháng 11/2021, Việt Nam tiếp tục ghi nhận nhập siêu từ Lào với mức nhập siêu 49,96 triệu USD. Tổng kết 11 tháng, Việt Nam nhập siêu từ Lào hơn 124,8 triệu USD.

Nhập khẩu hồ tiêu Campuchia tăng 111%

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), 11 tháng đầu năm 2021, các doanh nghiệp đã nhập khẩu 23.017 tấn hồ tiêu, giảm 34,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, nguồn hồ tiêu nhập từ Indonesia, Brazil và Campuchia chiếm 86,7%.

Đáng chú ý, từ năm 2020, trong khi nguồn nhập hồ tiêu từ Indonesia, Brazil giảm mạnh thì nhập từ Campuchia lại tăng mạnh. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2021, Việt Nam đã nhập 5.731 tấn tiêu Campuchia, tăng 111% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lãi suất huy động ngân hàng tăng trở lại

Những ngày gần đây, nhiều ngân hàng đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động (lãi suất tiền gửi tiết kiệm). Điều này khiến người gửi tiền vui, ngược lại những người vay vốn để sản xuất, kinh doanh lại lo chi phí vốn tăng giữa bối cảnh đang gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Lý giải về lãi suất huy động tăng trở lại, Công ty Chứng khoán SSI cho rằng nguyên nhân do các ngân hàng bắt đầu bước vào giai đoạn cao điểm về thanh toán cuối năm. Điều này phần nào khiến thanh khoản trên hệ thống ngân hàng tạm thời căng thẳng, không còn dôi dư nhiều như trước. Hơn nữa, áp lực lạm phát trong năm 2022 cao hơn và sự cạnh tranh từ các kênh đầu tư như bất động sản, chứng khoán… cũng là nguyên nhân khiến lãi suất tiết kiệm ngân hàng tăng trở lại.

Đàm phán với phía Trung Quốc để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam

Trước tình trạng hàng nghìn xe container chở hàng hóa nông sản vẫn đang ùn ứ tại các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn do phía Trung Quốc siết chặt các biện pháp phòng dịch COVID-19 đối với người và phương tiện nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết đã có nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ, đồng thời khuyến cáo doanh nghiệp, thương nhân xuất khẩu cần cập nhật thông tin, diễn biến tình hình thực tế tại các cửa khẩu, tránh việc tiếp tục đưa hàng lên cửa khẩu khi nhiều xe hàng còn chưa được thông quan.

Bên cạnh các giải pháp của Bộ Công Thương như trực tiếp, điện đàm, gửi công thư, công hàm với các cơ quan phía Trung Quốc để đưa ra các giải pháp nhằm tạo thuận lợi thông quan hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại khu vực biên giới Việt - Trung cũng như trao đổi các biện pháp thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại song phương.

Tin tức kinh tế ngày 19/12: Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước

Tin tức kinh tế ngày 19/12: Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước

Tín dụng đạt 10,18 triệu tỷ đồng; Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước; Người lao động được hỗ trợ chỗ ở, tiền điện nước, nuôi con nhỏ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 18:00