Tin tức kinh tế ngày 19/12: Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước

21:03 | 19/12/2021

7,612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng đạt 10,18 triệu tỷ đồng; Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước; Người lao động được hỗ trợ chỗ ở, tiền điện nước, nuôi con nhỏ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/12.
Tin tức kinh tế ngày 19/12: Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước
Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước

Giá vàng chốt tuần ảm đạm

Sáng 19/12 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.797,93 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành, giá vàng thế giới tương đương khoảng 51,25 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng trong nước hơn 10 triệu đồng/lượng

Tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng miếng SJC niêm yết ở mức 60,9-61,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tuần qua, vàng miếng SJC chỉ tăng 50.000 đồng/lượng, phiên cuối tuần có dấu hiệu đi xuống. Giá vàng nhẫn 9999 SJC dao động ở mức 52-52,7 triệu đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết vàng miếng SJC ở mức 61,05-61,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng trong tuần. Nhẫn tròn trơn 999.9 giá 52,2-52,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại Hà Nội, Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng miếng ở mức 60,9-61,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tuần qua tăng 200.000 đồng/lượng. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 800.000 đồng/lượng.

Tín dụng đạt 10,18 triệu tỷ đồng

Theo số liệu thống kê mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, tín dụng tăng trưởng mạnh trong những ngày cuối tháng 11/2021 và đạt 10,18 triệu tỷ đồng, tăng 10,7% so với cuối năm 2020. Như vậy, chỉ trong tuần cuối tháng 11/2021, các ngân hàng thương mại đã cho vay thêm khoảng 61.000 tỷ đồng, tương đương mức cấp tín dụng trong tháng 10/2021 và là tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế.

Lao động nữ đi xuất khẩu đóng góp 50% tiền gửi về nước

Tại hội thảo trực tuyến về hợp tác thúc đẩy di cư lao động an toàn và bình đẳng cho phụ nữ Việt Nam, Tổ chức Lao động thế giới (ILO) cho biết, mặc dù phụ nữ Việt Nam chỉ chiếm 1/3 tổng số người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng, nhưng họ đã đóng góp tới 50% lượng kiều hối.

Như vậy có thể nói, vấn đề di cư lao động của phụ nữ là một yếu tố quan trọng của sự dịch chuyển lao động. Tuy nhiên, lao động nữ phải đối mặt với nhiều rào cản hơn nam giới, có nguy bị cơ phân biệt đối xử và bạo lực dựa trên chủng tộc, dân tộc, quốc tịch, tuổi tác, tình trạng di cư hoặc các đặc điểm liên quan đến giới tính.

11 tháng, xuất khẩu sang Brazil tăng gần 36,8% so cùng kỳ

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 11 tháng đầu năm 2021, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Brazil đạt 5.74 tỷ USD, tăng gần 36,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Brazil đạt 2.04 tỷ USD, tăng 24,7%, Việt Nam nhập khẩu từ Brazil đạt 3,7 tỷ USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Người lao động được hỗ trợ chỗ ở, tiền điện nước, nuôi con nhỏ

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) đã có Quyết định 1405/QĐ-BLĐTBXH ban hành Chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển thị trường lao động. Quyết định nêu rõ các giải pháp hỗ trợ người lao động (NLĐ), đặc biệt hỗ trợ lao động ngoại tỉnh quay trở lại làm việc.

Chương trình cũng nêu rõ về việc hỗ trợ thu hút NLĐ ngoại tỉnh đến làm việc tại địa phương có các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Cụ thể là, có chính sách hỗ trợ NLĐ ngoại tỉnh các chi phí về sinh hoạt tối thiểu, đi lại, y tế; hỗ trợ thêm chi phí cho NLĐ đang nuôi con nhỏ, phụ nữ mang thai. Đồng thời có phương án hỗ trợ sắp xếp nơi ở tạm thời hoặc hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt cho lao động ngoại tỉnh thuê nhà trong thời gian mới đến làm việc để ổn định cuộc sống, tạo động lực tham gia phục hồi sản xuất kinh doanh.

Để hỗ trợ NLĐ quay trở lại thị trường lao động và đảm bảo an sinh xã hội, Bộ LĐTB&XH nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ NLĐ có thu nhập thấp các chi phí sinh hoạt tối thiểu về nhu yếu phẩm, thuê nhà trọ, điện nước, y tế.

Tín dụng TP HCM tiếp tục tăng trưởng tích cực

Tháng 11/2021, tín dụng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng và tăng trưởng cao hơn so với tháng trước, tăng khoảng trên 2% so với tháng 10/2021 (tăng 0,75%).

Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các tháng của năm 2021, sau khi nền kinh tế và hoạt động ngân hàng chịu tác động ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch. Diễn biến này phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố sau khi dịch bệnh được kiểm soát.

Quan trọng hơn, tín dụng tăng trưởng tháng thứ hai liên tiếp (sau khi giảm 0,67% trong tháng 9/2021), phản ánh những tín hiệu tích cực trong phục hồi tăng trưởng kinh tế, phục hồi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn thành phố.

Tin tức kinh tế ngày 18/12: 90% người lao động bị mất việc làm ngừng tìm việc mới

Tin tức kinh tế ngày 18/12: 90% người lao động bị mất việc làm ngừng tìm việc mới

Dệt may lo thiếu lao động; Vietnam Airlines kiến nghị sớm mở bay quốc tế đi châu Âu, Australia; Phó Thủ tướng chỉ đạo các bộ vào cuộc tháo gỡ ùn tắc nông sản ở cửa khẩu Lạng Sơn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00