Tin tức kinh tế ngày 19/6: Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu

20:45 | 19/06/2024

613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng đạt gần 4%; Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu; Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/6.
Tin tức kinh tế ngày 19/6: Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu
Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2328,98 USD/ounce, tăng 6,88 USD so với cùng thời điểm ngày 18/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,3-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 320.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/6.

Tăng trưởng tín dụng đạt gần 4%

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tính đến 14/6/2024, tín dụng tăng trưởng 3,79% so với cuối năm 2023.

Lãnh đạo NHNN cho biết tốc độ tăng trưởng tín dụng cải thiện dần qua các tháng, doanh số tín dụng mà các TCTD đã cung ứng ra nền kinh tế trong gần 6 tháng đầu năm 2024 cao hơn doanh số của cùng kỳ 3 năm trước. Tuy nhiên, tại một số địa phương, tăng trưởng tín dụng còn thấp; có những TCTD tăng trưởng tín dụng thấp hơn mức tăng trưởng tín dụng chung, thậm chí tăng trưởng âm. Điều đó cho thấy về tổng thể cầu tín dụng trong nước chưa có sự phục hồi mạnh mẽ, nhiều ngành sản xuất, dịch vụ là các động lực truyền thống của nền kinh tế vẫn còn những khó khăn nhất định, một bộ phận khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng chưa xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, chưa đáp ứng điều kiện vay vốn, cùng với sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người dân.

Người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu

Bà Thúy Hà, Giám đốc Nghiên cứu hành vi khách hàng, NielsenIQ Việt Nam, cho biết người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu từ ngắn hạn sang dài hạn. Cụ thể, quý III/2023, có 66% người tiêu dùng lựa chọn nấu ăn tại nhà, con số này của quý IV/2023 là 60% và quý I/2024 là 62%. Ngoài ra, 50% người tiêu dùng giảm bớt mua sắm món đồ sang trọng, 31% hoãn các chi phí lớn...

Đáng chú ý, để ứng phó với chi phí hàng hóa gia tăng, người tiêu dùng tìm kiếm ưu đãi trực tuyến để cắt giảm chi tiêu mua sắm hàng tạp hóa, đồng thời ưu tiên cho việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần.

“Doanh nghiệp cần linh hoạt, nhanh chóng thích nghi, đổi mới và đánh giá lại chiến lược kinh doanh để phù hợp với những nhu cầu và xu hướng tiêu dùng hiện nay”, bà Thúy Hà gợi mở.

Chính thức gia hạn Thông tư 02 về giãn nợ đến cuối năm

Tại Hội nghị trực tuyến về tăng trưởng tín dụng diễn ra ngày 19/6, đại diện NHNN cho biết: NHNN đã ban hành Thông tư 06 kéo dài thời gian thực hiện chính sách tại Thông tư 02 về cơ cấu nợ, giữ nguyên nhóm nợ đến hết ngày 31/12/2024.

Theo đó, NHNN kéo dài thời gian thực hiện chính sách tại Thông tư 02/2023/TT-NHNN về cơ cấu nợ, giữ nguyên nhóm nợ đến hết ngày 31/12/2024. NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng theo dõi tình hình thực hiện Thông tư 06/2024/TT-NHNN, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho khách hàng. Như vậy, NHNN gia hạn Thông tư 02 thêm 6 tháng nữa, tức là sẽ kéo dài đến hết hết năm 2024 thay vì kết thúc vào ngày 30/6.

Ngân hàng Nhà nước đánh giá, việc kéo dài thời gian cơ cấu nợ theo Thông tư 02 đến cuối năm nay sẽ góp phần làm giảm mức độ gia tăng nợ xấu nội bảng của tổ chức tín dụng và tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng thực hiện hỗ trợ cho khách hàng.

Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam dẫn số liệu của Hải quan Việt Nam cho biết, tháng 5/2024, kim ngạch xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam đạt 167 triệu USD, tăng 5% so với tháng 5/2023. Lũy kế XK cá tra 5 tháng đầu năm nay đạt 747 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về thị trường tiêu thụ, Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam. Lũy kế XK cá tra sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm nay đạt gần 203 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ.

Trong đó, riêng tháng 5/2024, kim ngạch XK cá tra sang Trung Quốc đạt gần 48 triệu USD, tăng 1%; XK sang Hồng Kông đạt hơn 2,3 triệu USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2023. Tháng 5/2024 ghi nhận là tháng mà giá trị XK cá tra Việt Nam sang Trung Quốc & HK cao thứ 2 kể từ đầu năm nay với giá trị gần 50 triệu USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ, tăng 21% so với tháng trước đó.

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 18/6: Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán

Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán; Việt Nam chi gần 700 triệu USD nhập khẩu phân bón; Đề xuất đánh thuế VAT hàng giá trị nhỏ nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.500 ▲500K 118.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,340 ▲20K 11,790 ▼30K
Trang sức 99.9 11,330 ▲20K 11,780 ▼30K
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16256 16524 17104
CAD 18274 18550 19171
CHF 30850 31227 31882
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30149
GBP 33799 34188 35139
HKD 0 3214 3417
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15218 15811
SGD 19555 19836 20365
THB 708 771 825
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26135
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,232 34,325 35,233
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,037 31,133 32,004
JPY 177.92 178.24 186.25
THB 758.33 767.7 821.39
AUD 16,594 16,654 17,104
CAD 18,573 18,633 19,133
SGD 19,775 19,837 20,463
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,890 4,024
NOK - 2,482 2,569
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,254 15,396 15,846
KRW 17.27 18.01 19.34
EUR 29,065 29,089 30,330
TWD 774.94 - 938.21
MYR 5,722.25 - 6,459.84
SAR - 6,804.6 7,162.38
KWD - 82,419 87,635
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,878 28,994 30,103
GBP 34,066 34,203 35,176
HKD 3,283 3,296 3,403
CHF 30,879 31,003 31,903
JPY 177.48 178.19 185.59
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,796 19,875 20,420
THB 773 776 810
CAD 18,516 18,590 19,111
NZD 15,377 15,888
KRW 17.89 19.74
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25775 25775 26135
AUD 16435 16535 17103
CAD 18457 18557 19111
CHF 31095 31125 32010
CNY 0 3555.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29132 29232 30005
GBP 34103 34153 35274
HKD 0 3355 0
JPY 177.61 178.61 185.12
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15329 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19720 19850 20571
THB 0 737.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12050000 12050000 12250000
XBJ 11000000 11000000 12250000
Cập nhật: 07/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,170
USD20 25,770 25,820 26,170
USD1 25,770 25,820 26,170
AUD 16,509 16,659 17,730
EUR 29,186 29,336 30,511
CAD 18,415 18,515 19,832
SGD 19,795 19,945 20,422
JPY 177.94 179.44 184.15
GBP 34,235 34,385 35,164
XAU 12,018,000 0 12,222,000
CNY 0 3,440 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 23:00