Tin tức kinh tế ngày 18/6: Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán

21:15 | 18/06/2024

387 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán; Việt Nam chi gần 700 triệu USD nhập khẩu phân bón; Đề xuất đánh thuế VAT hàng giá trị nhỏ nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/6.
Tin tức kinh tế ngày 18/6:
Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2322,1 USD/ounce, giảm 10,69 USD so với cùng thời điểm ngày 17/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/6.

Gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 65/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Nghị định nêu rõ: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8 và tháng 9 năm 2024 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20/11/2024.

Việt Nam chi gần 700 triệu USD nhập khẩu phân bón

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2024 nhập khẩu phân bón của Việt Nam đạt 531.849 tấn, tương đương 176,64 triệu USD, tăng 7,4% về lượng, tăng 8,3% kim ngạch so với tháng 4/2024. So với tháng 5/2023 tăng mạnh 37,5% về lượng, tăng 43,8% kim ngạch và tăng 4,6% về giá.

Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2024 lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,12 triệu tấn, trị giá trên 681,9 triệu USD, giá trung bình đạt 321,4 USD/tấn, tăng 64,6% về khối lượng, tăng 48,8% về kim ngach nhưng giảm 9,7% về giá so với 5 tháng đầu năm 2023.

Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 39,8% trong tổng lượng và chiếm 33,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 845.258 tấn, tương đương 230,45 triệu USD, giá trung bình 272,6 USD/tấn, tăng 33,7% về lượng, tăng 10% về kim ngạch nhưng giảm 17,7% về giá so với 5 tháng đầu năm 2023.

Đề xuất đánh thuế VAT hàng giá trị nhỏ nhập khẩu

Theo Quyết định 78/2010 của Chính phủ, hàng nhập khẩu giá trị nhỏ dưới một triệu đồng gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế nhập khẩu, thuế VAT đầu vào (khâu nhập khẩu). Quà biếu, quà tặng cũng được miễn thuế nhập khẩu theo Nghị định 134 hướng dẫn Luật Thuế xuất, nhập khẩu.

Thẩm tra, ông Lê Quang Mạnh, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính ngân sách, cho rằng Chính phủ nên cân nhắc bỏ miễn thuế VAT với hàng nhập khẩu giá trị nhỏ, nhất là qua kênh thương mại điện tử xuyên biên giới để bảo vệ nguồn thu, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa sản xuất trong nước và nhập khẩu.

Nếu tiếp tục không thu thuế các mặt hàng này sẽ làm ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách nhà nước và tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

Thu ngân sách đạt 55,6% dự toán

Bộ Tài chính cho biết, lũy kế đến ngày 15/6, thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 946,1 nghìn tỷ đồng, bằng 55,6% dự toán (ngân sách trung ương thu đạt 59,02%; địa phương thu đạt 52,2%), tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, thu nội địa đạt 54,9% dự toán, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước; thu từ dầu thô đạt 58,2% dự toán, giảm 5,9% so với cùng kỳ (giá thanh toán bình quân đạt khoảng 87,8 USD/thùng, tăng 17,8 USD/thùng so với giá dự toán, sản lượng 3,68 triệu tấn); thu cân đối từ hoạt động xuất - nhập khẩu đạt 61,9% dự toán, tăng 8,1%.

Thu ngân sách nhà nước nói chung và thu nội địa nói riêng đạt khá so với dự toán và tăng trưởng so với cùng kỳ nhờ tác động phục hồi tích cực của nền kinh tế.

Đề xuất nhập khẩu cát xây dựng từ Campuchia

Bộ Công Thương vừa gửi Thủ tướng Chính phủ báo cáo về khả năng nhập khẩu cát xây dựng từ Campuchia.

Theo Bộ Công Thương, phía Campuchia cho biết sẽ sẵn sàng ban hành chứng nhận xuất xứ cho cát mua tại Campuchia để giảm hiện tượng gian lận, buôn lậu. Hiện nay, mỗi ngày Campuchia đang xuất khẩu sang Việt Nam khoảng 50.000 - 60.000 m3 cát.

Chính phủ Campuchia chủ trương để thị trường mua bán tự do, không can thiệp vào giá cả và chỉ quản lý để đảm bảo việc khai thác, vận chuyển, xuất khẩu cát thực hiện đúng giấy phép.

Do đó, Bộ kiến nghị Chính phủ xem xét, giao Bộ GTVT chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành rà soát, nắm bắt tổng nhu cầu, số lượng cát cần mua của các doanh nghiệp, nhà thầu thi công và chủ động làm việc với các doanh nghiệp Campuchia để đàm phán hợp đồng mua bán cát theo đúng quy định của hai nước.

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Giá vải thiều cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 17/6: Giá vải thiều cao kỷ lục

Giá vải thiều cao kỷ lục; Chứng khoán giằng co dữ dội; Kinh tế Trung Quốc tiếp tục khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/6.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▲100K 74,850 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▲100K 74,750 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,380 ▲20K 7,575 ▲20K
Trang sức 99.9 7,370 ▲20K 7,565 ▲20K
NL 99.99 7,385 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,385 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,485 ▲20K 7,615 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,000 ▲50K 75,600 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,000 ▲50K 75,700 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 73,900 ▲50K 74,900 ▲50K
Nữ Trang 99% 72,158 ▲49K 74,158 ▲49K
Nữ Trang 68% 48,587 ▲34K 51,087 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 28,886 ▲20K 31,386 ▲20K
Cập nhật: 02/07/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,477.55 16,643.99 17,177.90
CAD 18,047.28 18,229.58 18,814.35
CHF 27,459.60 27,736.97 28,626.72
CNY 3,428.80 3,463.43 3,575.07
DKK - 3,594.42 3,732.05
EUR 26,608.05 26,876.82 28,066.92
GBP 31,331.15 31,647.63 32,662.82
HKD 3,174.77 3,206.84 3,309.71
INR - 304.10 316.26
JPY 152.75 154.30 161.67
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 82,760.12 86,068.50
MYR - 5,335.58 5,451.93
NOK - 2,337.73 2,436.97
RUB - 279.14 309.01
SAR - 6,763.58 7,033.96
SEK - 2,346.48 2,446.10
SGD 18,267.97 18,452.49 19,044.41
THB 611.48 679.42 705.43
USD 25,215.00 25,245.00 25,465.00
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,645 17,175
CAD 18,080 18,240 18,811
CHF 27,832 27,937 28,611
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,891 28,058
GBP 31,806 31,856 32,816
HKD 3,184 3,199 3,334
JPY 154.6 154.6 161.29
KRW 16.61 17.41 19.41
LAK - 0.86 1.22
NOK - 2,348 2,428
NZD 15,269 15,319 15,836
SEK - 2,358 2,468
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 639.62 683.96 707.62
USD #25,244 25,244 25,465
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,265.00 25,465.00
EUR 26,775.00 26,883.00 28,079.00
GBP 31,486.00 31,676.00 32,653.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,310.00
CHF 27,627.00 27,738.00 28,602.00
JPY 153.85 154.47 161.31
AUD 16,600.00 16,667.00 17,172.00
SGD 18,393.00 18,467.00 19,013.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,175.00 18,248.00 18,785.00
NZD 15,153.00 15,658.00
KRW 17.58 19.20
Cập nhật: 02/07/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25266 25266 25465
AUD 16717 16767 17277
CAD 18330 18380 18837
CHF 27891 27941 28510
CNY 0 3465.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27008 27058 27768
GBP 31897 31947 32607
HKD 0 3265 0
JPY 155.4 155.9 160.45
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.969 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15205 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18532 18582 19133
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 02/07/2024 20:00