Tin tức kinh tế ngày 17/6: Giá vải thiều cao kỷ lục

21:26 | 17/06/2024

337 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vải thiều cao kỷ lục; Chứng khoán giằng co dữ dội; Kinh tế Trung Quốc tiếp tục khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/6.
Tin tức kinh tế ngày 17/6: Giá vải thiều cao kỷ lục
Giá vải thiều Việt Nam cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/6, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2332,79 USD/ounce, đi ngang so với cùng thời điểm ngày 16/6.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,5-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/6.

Chứng khoán giằng co dữ dội

Sau phiên sảy chân thiệt hại gần 22 điểm vào cuối tuần trước, thị trường chứng khoán Việt Nam giao dịch giằng co dữ dội trong phiên 17/6. Thanh khoản toàn thị trường giảm sâu nhưng vẫn neo ở mức cao gần 26.000 tỷ đồng.

Hai phe mua/bán thay nhau chiếm sóng nhưng nhìn chung thị trường nghiêng về chiều giảm. Kể từ cuối phiên sáng đến khi đóng cửa, VN-Index không thể gượng dậy về ngưỡng tham chiếu.

Kết phiên, VN-Index giảm 5,14 điểm (-0,4%) xuống 1.274,77 điểm; HNX-Index giảm 0,8 điểm (-0,33%) xuống 243,26 điểm; UPCoM-index ngược chiều tăng nhẹ 0,03 điểm (+0,04%) lên 98,09 điểm.

5 tháng, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giảm 67,8%

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2024, cả nước xuất khẩu 856 nghìn tấn gạo, giảm 14,6% so với tháng trước. Tính chung hết tháng 5 cả nước xuất khẩu đạt 4,03 triệu tấn, tăng 11,2% và tổng kim ngạch đạt 2,56 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước.

Về thị trường, gạo của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường ASEAN với 2,96 triệu tấn, chiếm 73% tổng lượng gạo của cả nước và tăng 36% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang Philippines đạt 1,83 triệu tấn, tăng 19,6%; Indonesia đạt 677 nghìn tấn, tăng 83,4%; Malaysia đạt 338 nghìn tấn, tăng 82,5%.

Trái ngược với đà tăng cao ở các thị trường ASEAN, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh khi chỉ đạt 203 nghìn tấn, giảm 67,8% so với cùng kỳ năm trước.

Giá vải thiều cao kỷ lục

Ông Nguyễn Văn Thọ, Phó trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Công Thương Bắc Giang cho biết hiện nay do nguồn cung không đủ cầu nên vải thiều Bắc Giang rất được giá. "Năm nay, giá vải thiều cao gấp hơn 3 lần năm ngoái. Ngày 13/6, giá vải thiều Lục Ngạn tại vườn có lúc lên đến 90.000 đồng/kg", ông nói.

Theo ông Thọ, giá vải thiều năm nay lên mức cao kỷ lục do sản lượng thấp, Trung Quốc tăng mua và xuất khẩu sang các thị trường cao cấp khác duy trì tốt.

Kinh tế Trung Quốc tiếp tục khởi sắc

Dữ liệu do Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS) công bố ngày 17/6 cho thấy, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới duy trì phục hồi trong quý I/2024 và đang trên đà vững chắc để đạt được mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dự kiến ​​là 5% năm 2024.

Các chuyên gia nhận định, mức tăng trưởng 3,7% trong doanh số bán lẻ của tháng 5, so với mức 2,3% được ghi nhận trong tháng 4, là kết quả kết hợp của tiêu dùng trong kỳ nghỉ cũng như sự phục hồi dần dần của thị trường tiêu dùng sôi động được hỗ trợ bởi chính sách của chính phủ.

Tin tức kinh tế ngày 16/6: Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

Tin tức kinh tế ngày 16/6: Giá ca cao thế giới tăng gấp 4 lần

Hơn 1.000 cây xăng đóng cửa; Giá lợn hơi cao nhất trong vòng 5 năm; Thép Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 01:00