Tin tức kinh tế ngày 18/8: Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn

21:46 | 18/08/2023

10,527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn; Chứng khoán Việt Nam giảm sâu nhất trong hơn 15 tháng; Cả nước có 210 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/8.
Tin tức kinh tế ngày 18/8: Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn
Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước nhích tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 2,5 USD xuống 1.888,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 67,00-67,60 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,90-67,65 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên trước.

Ngân hàng đua nhau mua lại trái phiếu trước hạn

Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh mua lại trái phiếu trước hạn sau quý II/2023 với 54.617 tỷ đồng trái phiếu. Hầu hết các lô trái phiếu ngân hàng chọn mua lại không gặp nhiều áp lực đáo hạn.

Theo giới phân tích, tăng trưởng tín dụng thấp thể hiện việc nhu cầu vay vốn không cao trong khi thanh khoản trong hệ thống dồi dào, tình trạng tiền dư tồn đọng xảy ra khiến cho các ngân hàng dịch chuyển dòng tiền của mình vào việc mua lại trái phiếu để tối ưu hiệu quả sử dụng vốn, làm giảm mức độ thừa vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời cải thiện Hệ số an toàn vốn (CAR).

Việt Nam bị điều tra chống bán phá giá nhựa polypropylene copolymer

Cục Phòng vệ thương mại thuộc Bộ Công Thương cho biết, đơn vị này mới nhận được thông tin về việc Ủy ban Chống bán phá giá Indonesia (KADI) khởi xướng vụ việc điều tra chống bán phá giá với sản phẩm polypropylene copolymer có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Hàn Quốc, Các tiểu Vương quốc Arab Thống nhất (UAE), Malaysia, Singapore và Việt Nam.

Cục Phòng vệ thương mại nhấn mạnh việc bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu có) sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu polypropylene copolymer của Việt Nam, làm suy giảm lợi thế cạnh tranh, dẫn tới nguy cơ mất một phần hoặc toàn bộ thị trường xuất khẩu sang Indonesia. Vì vậy, Cục Phòng vệ thương mại khuyến nghị doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan chủ động đăng ký tham gia, hợp tác đầy đủ, toàn diện với KADI trong suốt quá trình vụ việc.

Giá phân bón trong nước theo sát biến động trên thị trường thế giới

Thực tế khảo sát tại các tỉnh phía Nam và phía Bắc cho thấy giá urê trong nước đã tăng nhanh hơn trong 2 tuần đầu tháng 8 (dao động từ 2-20%/tuần) và giá urê Cà Mau ghi nhận mức tăng mạnh nhất.

Với dự báo giá các loại phân bón chủ chốt trên thị trường thế giới vẫn duy trì đà tăng nhưng với mức độ chậm lại nhiều so với tuần cuối tháng 7, thậm chí giảm tại một số thị trường, giá phân bón tại Việt Nam, đặc biệt là giá chủng loại dẫn dắt thị trường là đạm urê tiếp tục bám sát xu hướng thế giới.

Chứng khoán Việt Nam giảm sâu nhất trong hơn 15 tháng

Chốt phiên giao dịch ngày 18/8, VN-Index giảm 55,49 điểm (tương ứng 4,5%), đây là mức giảm mạnh nhất trong hơn 15 tháng trở lại đây. Phiên giảm mạnh trước đó là vào ngày 12/5/20222, VN-Index lùi 4,82%.

Trên sàn HOSE có hơn 1,7 tỷ cổ phiếu được giao dịch, tương ứng hơn 36.145,2 tỷ đồng. Toàn sàn có 25 mã tăng, trong khi có tới 486 mã giảm và 18 mã đứng giá.

HNX-Index giảm 14,1 điểm xuống 235,96 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 238,3 triệu cổ phiếu, tương ứng gần 4.177 tỷ đồng. Toàn sàn có 33 mã tăng giá, 210 mã giảm giá và 25 mã đứng giá.

UPCOM-Index giảm 3,47 điểm xuống 39,27 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 154,5 triệu cổ phiếu, tương ứng hơn 1.819,4 tỷ đồng. Toàn sàn có 87 mã tăng giá, 304 mã giảm giá và 88 mã đứng giá.

Như vậy, thanh khoản toàn thị trường đạt hơn 42,1 nghìn tỷ đồng. Đây là con số rất cao trong nhiều tháng qua.

Cả nước có 210 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) vừa công bố danh sách các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên cả nước.

Theo đó, tính đến 17/8, cả nước có 210 thương nhân đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo, trong đó dẫn đầu là TP.HCM với 47 thương nhân, tiếp đến là Cần Thơ 42 thương nhân, Long An 25 thương nhân, Đồng Tháp 19 thương nhân, An Giang 18 thương nhân, Hà Nội 10 thương nhân, Tiền Giang 8 thương nhân...

Tin tức kinh tế ngày 17/8: Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng

Tin tức kinh tế ngày 17/8: Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng

Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng; Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc giảm mạnh; Nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:45