Tin tức kinh tế ngày 17/8: Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng

21:00 | 17/08/2023

9,107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng; Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc giảm mạnh; Nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/8.
Tin tức kinh tế ngày 17/8: Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng
Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tiếp đà giảm với vàng giao ngay giảm 10,2 USD xuống 1.891,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,95-67,55 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,85-67,60 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá hai chiều so với phiên trước. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu hạt điều dự báo tăng trưởng mạnh trong các tháng tới

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2022, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 54.675 tấn, trị giá hơn 304,3 triệu USD, giảm 7,5% về lượng và giảm 10,2% về kim ngạch so với tháng 6/2023. Tính chung trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt điều đạt 334.870 tấn, mang về hơn 1,94 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 9,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu trung bình trong 7 tháng đầu năm đạt 5.805 USD/tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.

Dự báo quý III/2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sẽ tăng nhờ yếu tố chu kỳ và nhu cầu nhập khẩu từ Mỹ, EU tăng trở lại. Hiện các nhà máy sản xuất trong nước ký được nhiều đơn hàng mới và nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này bắt đầu tăng trở lại. Hoạt động sản xuất diễn ra sôi động, nhiều đơn vị phải tăng công suất chế biến để kịp các đơn hàng đã ký cho 2 quý cuối năm. Việc nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm và tận dụng tốt cơ hội từ thị trường sẽ giúp cho ngành điều Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và bứt phá.

TP HCM: Tỷ lệ thất nghiệp tháng 7 tăng mạnh

Ngày 17/8, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP HCM thông tin, trong tháng 7, Sở đã tiếp nhận 17.729 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 18.469 trường hợp.

Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2023, thành phố chỉ tiếp nhận 64.860 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho gần 59.000 trường hợp. Trung bình mỗi tháng chỉ giải quyết chưa tới 10.000 hồ sơ. Như vậy, số hồ sơ giải quyết thất nghiệp trong tháng 7 cao gần gấp đôi mức bình quân 6 tháng đầu năm 2023.

Vận tải hàng không phục hồi và tăng trưởng ấn tượng

Lãnh đạo Cục Hàng không cho hay, thị trường vận tải hành khách hàng không Việt Nam trong 7 tháng năm 2023 ghi nhận sự hồi phục, tăng 41,8% so với năm ngoái.

Trong đó, số lượng hành khách do các hãng hàng không Việt Nam vận chuyển tăng 20,1%. Lượng khách quốc tế do các hãng nội địa vận chuyển tăng vọt tới 424,2%, trong khi lượng hành khách nội địa giảm nhẹ 4,4% so với năm 2022.

Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc giảm mạnh

Dẫn số liệu từ Hải quan Việt Nam, tính tới 15/7/2023, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 177 triệu USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) nhận định, nguyên nhân khiến xuất khẩu tôm sang thị trường này giảm là do lạm phát cao, tiền mất giá, lãi suất tăng, người dân chi tiêu tiết kiệm, tồn kho nhiều.

Nhiều ngân hàng giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay

Sau công văn hoả tốc số 746 ngày 16/8 của Thủ tướng, hôm nay (17/8), một số ngân hàng giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay. Riêng 4 ngân hàng quốc doanh vẫn giữ nguyên lãi suất trong một tháng qua.

Động thái giảm lại suất huy động, lại suất cho vay ở một số ngân hàng nhằm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước về việc yêu cầu các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay đối với đối với các khoản vay đang còn dư nợ hiện hữu và các khoản cho vay mới, phấn đấu mức giảm lãi suất tối thiểu từ 1,5% - 2%/năm, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tin tức kinh tế ngày 16/8: Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ

Tin tức kinh tế ngày 16/8: Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ

Nhập khẩu hàng hóa tháng 7 tăng nhẹ; Đề xuất hỗ trợ lãi suất 3% cho công nghiệp hỗ trợ; Xuất khẩu phân bón 7 tháng giảm 45,8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 20:00