Tin tức kinh tế ngày 18/11: Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

21:09 | 18/11/2021

4,982 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một doanh nghiệp trúng thầu bán 15.000 tấn gạo tấm cho Hàn Quốc; Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại; Trên 15.300 ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam trong 1 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11:
Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh

Sáng 18/11, giá vàng trong nước đứng giá sau những phiên tăng liên tục. Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 61,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 61,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC là 700.000 đồng/lượng.

Sáng 18/11 (theo giờ Việt Nam) giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.870,3 USD/oz, tăng 3,9 USD/oz so với chốt phiên giao dịch trước đó.

Một doanh nghiệp trúng thầu bán 15.000 tấn gạo tấm cho Hàn Quốc

Ngày 17/11, ông Phạm Thái Bình - Giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An (Cần Thơ) cho biết, công ty ông vừa tiếp tục trúng thầu bán 15.000 tấn gạo 100% tấm cho Hàn Quốc. Đây là lần thứ 3 đơn vị này trúng thầu bán gạo cho Hàn Quốc kể từ đầu năm đến nay.

Theo đó, lô hàng gạo trúng thầu lần này được bán với giá 449 USD/tấn (giá CIF - giá giao hàng tại điểm đến của bên mua - PV), nếu quy ra giá FOB (giá giao hàng tại cảng của bên bán) thì có giá khoảng 369 USD.

Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Đầu tháng 11, một số ngân hàng đã thay đổi biểu lãi suất huy động ở kỳ hạn 6-24 tháng theo chiều hướng tăng nhẹ.

Các chuyên gia nhận định, lãi suất tiền gửi tăng dịp cuối năm là điều dễ hiểu khi nhu cầu về vốn tăng cao nhưng chỉ diễn ra cục bộ tại một số ngân hàng có quy mô nhỏ, thanh khoản yếu. Tuy nhiên, bước sang năm 2022, dưới áp lực của lạm phát tăng cao, mặt bằng lãi suất huy động trên toàn thị trường có thể sẽ tăng trở lại.

Quỹ bình ổn giá xăng dầu hết quý III còn hơn 824 tỷ đồng

Ngày 18/11, Bộ Tài chính cho biết, số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đến hết quý III năm 2021 (đến hết ngày 30/9/2021) là 824,088 tỷ đồng.

Theo đó, Quỹ BOG trong quý III năm 2021 (từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/9/2021) tổng số trích là 502,284 tỷ đồng, tổng số sử dụng là 802,947 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý III là 1,844 tỷ đồng; lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm trong quý III là 14 triệu đồng.

Trước đó, số dư Quỹ BOG đến hết quý II/ 2021, đến hết ngày 30/6 là 1.122,920 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý I/2021 đến hết ngày 31/3 là 5.340,068 tỷ đồng.

Số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2020 là 9.234,614 tỷ đồng.

Giảm thuế nhập khẩu thức ăn chăn nuôi

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 101 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122 và Nghị định số 57 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Theo đó, Chính phủ quyết định điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu MFN (tối huệ quốc) đối với một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Cụ thể, giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN của lúa mì từ 3% xuống 0% và mặt hàng ngô từ 5% xuống 2%.

Trên 15.300 ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam trong 1 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2021, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập tăng 77,2% (tương ứng tăng tới 6.694 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng 9/2021.

Cụ thể, lượng nhập khẩu trong tháng này là 15.363 chiếc, tương ứng đạt 349 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 8.669 chiếc với trị giá đạt 197 triệu USD.

Tính đến hết tháng 10, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu đạt 129.733 chiếc, tăng 61,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 90.029 chiếc, tăng 50,1%, ô tô vận tải đạt 28.404 chiếc, tăng 83%.

EU sẽ không nhập sản phẩm từ đất rừng bị phá

Ủy ban châu Âu đã đưa ra dự thảo luật nhằm giải quyết việc phá rừng bằng cách đưa ra các hạn chế nhập khẩu đối với các sản phẩm không được chứng nhận là "không phá rừng".

Dự thảo đề xuất, mà Ủy ban hy vọng sẽ trở thành quy tắc ràng buộc đối với tất cả các quốc gia thành viên, nhằm hạn chế nhập khẩu thịt bò, ca cao, cà phê, cọ, đậu nành và gỗ nếu nó không được chứng minh là “không mất rừng”.

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam; Giá phân bón tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới; WTO kêu gọi hợp tác toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 07:00