Tin tức kinh tế ngày 18/11: Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

21:09 | 18/11/2021

4,980 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một doanh nghiệp trúng thầu bán 15.000 tấn gạo tấm cho Hàn Quốc; Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại; Trên 15.300 ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam trong 1 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11:
Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh

Sáng 18/11, giá vàng trong nước đứng giá sau những phiên tăng liên tục. Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 61,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 61,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC là 700.000 đồng/lượng.

Sáng 18/11 (theo giờ Việt Nam) giá vàng đang được niêm yết trên Kitco là 1.870,3 USD/oz, tăng 3,9 USD/oz so với chốt phiên giao dịch trước đó.

Một doanh nghiệp trúng thầu bán 15.000 tấn gạo tấm cho Hàn Quốc

Ngày 17/11, ông Phạm Thái Bình - Giám đốc Công ty Cổ phần Nông nghiệp công nghệ cao Trung An (Cần Thơ) cho biết, công ty ông vừa tiếp tục trúng thầu bán 15.000 tấn gạo 100% tấm cho Hàn Quốc. Đây là lần thứ 3 đơn vị này trúng thầu bán gạo cho Hàn Quốc kể từ đầu năm đến nay.

Theo đó, lô hàng gạo trúng thầu lần này được bán với giá 449 USD/tấn (giá CIF - giá giao hàng tại điểm đến của bên mua - PV), nếu quy ra giá FOB (giá giao hàng tại cảng của bên bán) thì có giá khoảng 369 USD.

Lãi suất huy động đang “nóng” trở lại

Đầu tháng 11, một số ngân hàng đã thay đổi biểu lãi suất huy động ở kỳ hạn 6-24 tháng theo chiều hướng tăng nhẹ.

Các chuyên gia nhận định, lãi suất tiền gửi tăng dịp cuối năm là điều dễ hiểu khi nhu cầu về vốn tăng cao nhưng chỉ diễn ra cục bộ tại một số ngân hàng có quy mô nhỏ, thanh khoản yếu. Tuy nhiên, bước sang năm 2022, dưới áp lực của lạm phát tăng cao, mặt bằng lãi suất huy động trên toàn thị trường có thể sẽ tăng trở lại.

Quỹ bình ổn giá xăng dầu hết quý III còn hơn 824 tỷ đồng

Ngày 18/11, Bộ Tài chính cho biết, số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đến hết quý III năm 2021 (đến hết ngày 30/9/2021) là 824,088 tỷ đồng.

Theo đó, Quỹ BOG trong quý III năm 2021 (từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/9/2021) tổng số trích là 502,284 tỷ đồng, tổng số sử dụng là 802,947 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý III là 1,844 tỷ đồng; lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm trong quý III là 14 triệu đồng.

Trước đó, số dư Quỹ BOG đến hết quý II/ 2021, đến hết ngày 30/6 là 1.122,920 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý I/2021 đến hết ngày 31/3 là 5.340,068 tỷ đồng.

Số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2020 là 9.234,614 tỷ đồng.

Giảm thuế nhập khẩu thức ăn chăn nuôi

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 101 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122 và Nghị định số 57 về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Theo đó, Chính phủ quyết định điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu MFN (tối huệ quốc) đối với một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Cụ thể, giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN của lúa mì từ 3% xuống 0% và mặt hàng ngô từ 5% xuống 2%.

Trên 15.300 ô tô nguyên chiếc nhập về Việt Nam trong 1 tháng

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2021, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập tăng 77,2% (tương ứng tăng tới 6.694 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng 9/2021.

Cụ thể, lượng nhập khẩu trong tháng này là 15.363 chiếc, tương ứng đạt 349 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 8.669 chiếc với trị giá đạt 197 triệu USD.

Tính đến hết tháng 10, lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu đạt 129.733 chiếc, tăng 61,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 90.029 chiếc, tăng 50,1%, ô tô vận tải đạt 28.404 chiếc, tăng 83%.

EU sẽ không nhập sản phẩm từ đất rừng bị phá

Ủy ban châu Âu đã đưa ra dự thảo luật nhằm giải quyết việc phá rừng bằng cách đưa ra các hạn chế nhập khẩu đối với các sản phẩm không được chứng nhận là "không phá rừng".

Dự thảo đề xuất, mà Ủy ban hy vọng sẽ trở thành quy tắc ràng buộc đối với tất cả các quốc gia thành viên, nhằm hạn chế nhập khẩu thịt bò, ca cao, cà phê, cọ, đậu nành và gỗ nếu nó không được chứng minh là “không mất rừng”.

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam; Giá phân bón tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới; WTO kêu gọi hợp tác toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00