Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

21:21 | 17/11/2021

4,671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam; Giá phân bón tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới; WTO kêu gọi hợp tác toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.
Tin tức kinh tế ngày 17/11: Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Giá vàng vượt ngưỡng 62 triệu đồng/lượng

Lúc 9 giờ sáng, vàng miếng thương hiệu quốc gia SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào - bán ra trong khoảng 60,8 - 61,55 triệu đồng/lượng. Đến sau 11 giờ trưa, giá vàng tiếp tục tăng lên thêm 450.000 đồng, mua bán trong khoảng 61,2 - 62 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng thế giới tới 10 triệu đồng/lượng - mức kỷ lục từ trước đến nay.

Sau đó đến 13 giờ 30, giá vàng giảm nhẹ còn trong khoảng 61,05- 61,85 triệu đồng/lượng. Giá vàng thế giới lúc này đang ở mức 1.857 USD/ounce.

Xếp hạng dữ liệu mở Việt Nam tốt hơn Thái Lan, Lào, Campuchia

Trong bảng xếp hạng về dữ liệu mở năm 2020 của Open Data Watch, Singapore hiện đứng hàng đầu trên thế giới, tiếp đó là một số quốc gia châu Âu như Ba Lan, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển…

Hầu hết các quốc gia đều công bố dữ liệu mở về ngân sách. Ở chiều ngược lại, dữ liệu ít được công bố nhất liên quan đến việc sở hữu đất đai.

Việt Nam hiện nằm ở nửa đầu về mức độ bao phủ dữ liệu (xếp thứ 86/187 quốc gia) nhưng nằm ở nửa sau về mức độ mở cả ở mức độ khu vực và toàn cầu (xếp thứ 122/187 quốc gia).

Theo dữ liệu của Open Data Watch, trong khu vực Đông Nam Á, đối với xếp hạng về dữ liệu mở Việt Nam tốt hơn Thái Lan, Lào, Đông Timor và Campuchia.

Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu trực tuyến

Đứng trước nhu cầu, khó khăn của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) và Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) đã triển khai chương trình đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy kinh doanh trực tuyến và thương mại điện tử xuyên biên giới, trong chuỗi các hoạt động xúc tiến thương mại quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.

Chương trình được phối hợp thực hiện cùng Google và có sự tham gia đồng hành của các đối tác OSB, Alibaba.com và hội viên VECOM như Sapo và iViet, hướng đến mục tiêu giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhận thức về kinh doanh online và chuyển đổi số; sử dụng các công cụ nền tảng mới, trong việc thúc đẩy bán hàng xuât khẩu trực tuyến từ dó từng bước đưa các doanh nghiệp truyền thống lên trực tuyến và sử dụng các công cụ quảng bá, tiếp cận thị trường, để tối ưu hóa sự xuất hiện và bán hàng của doanh nghiệp.

Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam

Theo Bộ NN& PTNT, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 10 tháng đầu năm 2021 đạt gần 38,75 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhiều nhóm ngành hàng xuất khẩu tăng như: Nông sản chính đạt gần 17,4 tỷ USD, tăng 12,7%; lâm sản chính đạt khoảng 12,8 tỷ USD, tăng 22,3%; thủy sản đạt gần 6,9 tỷ USD, giảm 0,8%; chăn nuôi ước đạt 359 triệu USD, tăng 6,1%...

Hiện nay, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam. 10 tháng qua, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đạt trên 10,8 tỷ USD, chiếm 27,9% thị phần; kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ chiếm 68,4% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Đứng thứ hai là thị trường Trung Quốc với gần 7,5 tỷ USD, chiếm 19,3% thị phần, riêng kim ngạch xuất khẩu nhóm rau quả chiếm 23,4%. Thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị xuất khẩu đạt trên 2,6 tỷ USD, chiếm 6,8%...

Giá phân bón tiếp tục lập mức cao kỷ lục mới

So với cách nay hơn 2 tuần, giá phân bón tại vùng ÐBSCL như Urê, DAP, Kali… hiện tăng mạnh thêm từ 40.000-100.000 đồng/bao (50kg) và đang ở mức cao kỷ lục từ trước đến nay.

Theo đơn vị, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phân bón, giá nhiều loại phân bón có khả năng còn tăng và tiếp tục duy trì ở mức cao trong thời gian tới do chi phí sản xuất, vận chuyển tăng và ảnh hưởng bởi giá thế giới tăng. Ðồng thời, nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng đang tăng do các địa phương bước vào vụ sản xuất đông xuân 2021-2022.

Rau quả chế biến của Việt Nam còn nhiều tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu

Với kết quả đạt được trong cả năm 2020 và 9 tháng đầu năm 2021, ngành hàng rau quả Việt Nam đã có sự chuyển dịch khá thành công sang phân khúc chế biến các sản phẩm sấy khô, nước ép đóng hộp...

Bên cạnh đó, khi phát triển theo hướng chế biến, rau quả Việt Nam có thể kiểm soát được giá thành, nâng giá trị hàng hóa gấp 3 - 4 lần so với giá quả tươi. Việc đưa trái cây, rau củ vào chế biến sâu sẽ tăng thời gian bảo quản, giúp thoát được tình trạng dư cung. Dự báo trong những tháng cuối năm 2021 và cả năm 2022, rau quả chế biến vẫn sẽ là chủng loại sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng bởi sự tiện lợi và thời gian bảo quản lâu.

WTO kêu gọi hợp tác toàn cầu

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 16/11 đã công bố báo cáo thương mại toàn cầu 2021, trong đó tập trung vào khả năng phục hồi và tình trạng bấp bênh của hệ thống thương mại, cũng như cách thương mại có thể giúp các nước chống chịu tốt hơn trước các cú sốc kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 16/11: Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc

Trái phiếu doanh nghiệp “nở rộ” nhờ lãi suất thấp; Gạo xuất khẩu của Việt Nam neo cao ở mức 528 USD/tấn; Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Australia tiếp tục khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00